QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG KHU
VỰC BIỂN 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 463/TTr-STNMT ngày 29/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định mức thu tiền
sử dụng khu vực biển đối với tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Mức thu tiền sử dụng khu
vực biển
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
đối với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển 05 năm giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được quy định như sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
nhận chìm: 17.500 đồng/m3.
b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để
làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu,
khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng
nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng
tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng,
khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu
neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác
dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 7.000.000đồng/ha/năm.
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng
dân dụng và các công trình khác trên biển: 6.750.000đồng/ha/năm.
d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện:
6.250.000đồng/ha/năm.
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá: 5.750.000đồng/ha/năm.
e) Nhóm 6: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử
dụng khu vực biển khác: 5.250.000đồng/ha/nầm.
2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá
nhân được giao các khu vực biển ở trong cùng một vùng biển thì việc thu tiền sử
dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân tương ứng với
từng khu vực biển được giao.
3. Trường hợp một tổ chức, cá nhân
được giao các khu vực biển sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ở trong cùng
một vùng biển thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với
từng hoạt động sử dụng khu vực biển tương ứng đối với mỗi khu vực biển được
giao trong vùng biển đó.
4. Trường hợp trong cùng một khu vực
biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác nhau nhưng
không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp dụng mức
thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực biển
trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.
5. Đối với những hoạt động sử dụng
khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong từng trường
hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn
7.500.000 đồng/ha/năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Các nội dung khác không quy định
tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
11/2021/NĐ-CPngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành có liên quan báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 11 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 34/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc quy định mức thu tiền sử
dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2021.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sơ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện: Đông Hải và Hòa Bình và thành phố Bạc Liêu;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC (báo cáo);
- Tổng cục Biển và Hải đảo;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp (kiểm tra);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh
(để chuyển cho các vị Đại biểu HĐND tỉnh);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học (đăng Cổng);
- Lưu: VT, CH (QĐ 13).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|