ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 367/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng
2 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ; hướng dẫn người
bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 19/TTr-STP ngày 14 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, THNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 367/QĐ-UBND 08 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, tôn trọng
nguyên tắc thứ bậc hành chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Xác định rõ trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan,
tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước kịp thời,
công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật;
không làm cản trở đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị, không làm ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước, cơ quan, tổ chức
có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
3. Bố trí, phân công công chức làm đầu mối phụ
trách công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
4. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu
cầu bồi thường.
5. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
8. Báo cáo, thống kê tình hình, kết quả thực hiện
công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra, điều
tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh;
xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; hướng dẫn người
bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường khi có yêu cầu; theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách
nhiệm hoàn trả.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà
nước.
3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Tham gia thương lượng và có ý kiến tại buổi
thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải
quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo phụ trách công
tác bồi thường nhà nước.
6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước theo thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thống kê kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình
sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường
nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ
quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Công an các đơn vị,
địa phương thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn
trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công
vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bảo đảm an
ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai theo đề nghị của
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường
nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và nội dung
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ
quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật
người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền
4. Cử đại diện hoặc chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân
các huyện, thành phố cử đại diện tham gia thương lượng đối với các vụ việc yêu
cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh; cung
cấp đầy đủ, kịp thời các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường nhà
nước cho Sở Tư pháp.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường
nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ
quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Tòa án nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành
công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố
cung cấp và thực hiện cung cấp đầy đủ các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu
bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn
tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường
nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự và nội dung Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật
người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự các huyện,
thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết
định hoàn trả theo đúng quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường
nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và nội dung kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật
người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các huyện, thành
phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Thực hiện thủ tục thu tiền hoàn trả trong trường
hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo quy định.
Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố đang trả lương hưu cho người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định hoàn trả và
nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với
tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại
trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu, nghỉ việc.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác
bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật
người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
3. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác bồi
thường nhà nước theo quy định.
4. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả
tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
5. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư
cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần
thiết.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác
bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật
người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ quan cấp dưới thực
hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan
1. Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác
bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; tham gia thương lượng khi
được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả với tư cách là đại diện cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc
xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý
kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp
thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ
quan có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước
1. Hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch theo dõi, đôn đốc kiểm
tra công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh; thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tĩnh, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có liên quan đến nội dung thanh
tra, kiểm tra; có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ chức thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm gửi văn bản
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác
định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp các văn bản theo quy định của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo không thụ lý hồ
sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải
quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi
thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả, Quyết định giảm mức hoàn trả.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác báo cáo, thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện báo
cáo, thống kê đầy đủ các nội dung theo đề nghị của Sở Tư pháp theo đúng thời
gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư
pháp để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi việc thực
hiện Quy chế này, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp thời
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế để phù
hợp với tình hình thực tế công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh và các
quy định của pháp luật có liên quan./.