ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 367/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 22 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH NINH BÌNH VỀ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể của tỉnh Ninh Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc
các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP5;
NN/.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 367/QĐ-UBND
ngày 22/3/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
a) Đẩy mạnh công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập
trung xây dựng các giải pháp để nâng cao hiệu quả THTK, CLP, phát huy cao nhất
mọi nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định đời sống của
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ quan trọng
khác của tỉnh.
b) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2019 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019 và hướng tới
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của tỉnh
về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao với
các mục tiêu, chỉ tiêu THKT, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng
sở, ngành; từng huyện, thành phố; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn
kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến rõ rệt trong THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng; thanh tra, kiểm tra, cải cách hành
chính; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của các cơ quan, đơn vị.
d) THTK, CLP được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan, đơn vị trên
toàn tỉnh; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019 và tạo cơ sở để hoàn thành Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn
2016-2020. Để đạt được các yêu cầu đó, cần triển khai có
hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành kinh
tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Trong đó, coi trọng chất lượng tăng
trưởng, tập trung tăng trưởng ngành công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh xúc tiến
thu hút đầu tư, ưu tiên thu hút đối với các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch,
hiệu quả kinh tế lớn và đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Chống lãng phí trong sử dụng
các nguồn lực, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2019 tăng
8,5% so với năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 1,16% so với kế hoạch năm
2018. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch so với năm 2018, phấn đấu năm 2019: công
nghiệp - xây dựng chiếm 42,5%, dịch vụ chiếm 46,2% và nông, lâm nghiệp, thủy sản
chiếm 11,3%.
b) Tăng cường kỷ luật tài chính, điều
hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm trong phạm vi dự toán được giao, thực hiện dự
toán NSNN đúng quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ bội chi Ngân sách địa
phương, hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán và chi chuyển nguồn NSNN sang năm
sau. Phấn đấu tổng thu Ngân sách trên địa bàn năm 2019 đạt 10.128 tỷ đồng. Hạn
chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu NSNN. Chỉ ban hành
chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Đảm bảo
thực hiện tốt dự toán NSNN được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
c) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn vay, quản lý và từng bước giải quyết nợ xây dựng cơ bản, kiểm soát chặt
chẽ, từng bước giảm dần tổng mức vay của ngân sách địa phương qua các năm. Thực
hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược
của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản
vay mới chỉ thực hiện sau khi đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ
tiêu an toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ
trong trung hạn.
d) Quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Chống lãng phí trong mua sắm
tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Tập trung huy động các nguồn vốn có cơ cấu lãi suất hiệu
quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát
triển, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
trong đó, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị; phấn đấu huy động
tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2019 là 24.000 tỷ đồng.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động.
Phấn đấu trong năm 2019, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt 52%. Thực hiện
tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc
trong các cơ quan nhà nước.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua giám sát, thực hiện
chặt chẽ quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm khắc
phục tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, kém hiệu quả Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
h) Tiếp tục triển khai thực hiện
phương án tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 50/KH-UBND
ngày 01/7/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP và Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án tổng thể kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc khối nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP.
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Quản lý sử dụng kinh phí chi
thường xuyên của Ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện siết chặt kỷ luật
tài chính - NSNN, đảm bảo chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán đã được
HĐND tỉnh phê duyệt, tiếp tục đẩy mạnh quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu
NSNN để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi NSNN. Trong đó:
- Triệt để tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành
chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo,
công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp
khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn
ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn
ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục thực hiện
cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công
trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án
nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
của địa phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra. Thực hiện công khai về nội
dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được phê duyệt để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực
sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp,
kém hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý đầu tư theo hướng hạn chế tối đa việc
phát sinh các dự án bổ sung ngoài kế hoạch; đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự
án đúng tiến độ.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập
cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập
và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là các cơ sở giáo
dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng núi. Đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện tốt chủ
trương xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục, đào
tạo và dạy nghề. Phấn đấu năm 2019, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia khối mầm
non là 95,4%, khối tiểu học mức độ 2 là 72,4%, khối THCS là 92,3%, khối THPT là
53,8%; tỷ lệ lao động đào tạo nghề là 52%.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế; từng bước chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ
khám, chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnh sang
phương thức áp dụng giá dịch vụ. Minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần
chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện
mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
Phấn đấu, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
năm 2019 ở mức 91,2%. Chú trọng công tác sắp xếp, cải cách, đơn giản hóa bộ máy
quản lý nhà nước về y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật, chính sách về chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; khống
chế dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo
Nghị quyết số 19-NQ/TW của BBCH Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu năm 2019 giảm
tối thiểu 2,5% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, mục tiêu đến năm 2021
giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, giảm bình quân
10% chi trực tiếp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn
2011 - 2015;
NSNN chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng
chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu. Thực hiện cơ
chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp
luật;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN thì giao quyền tự chủ cho các
đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp
luật về giá.
c) Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Từng bước đổi mới phương thức
quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn NSNN.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Các cấp, các ngành, các địa phương
trong toàn tỉnh tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu
tư công. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công, gắn việc xây dựng,
thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 với việc thực hiện Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được phê duyệt đảm bảo tuân thủ theo các quy định của
pháp luật. Tiếp tục rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công
trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án
đã có khối lượng hoàn thành, bảo đảm giải ngân kế hoạch vốn được giao tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ được HĐND tỉnh
thông qua. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi
kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công
khai tiến độ giải ngân các dự án của tỉnh theo quy định.
c) Phân bổ kế hoạch vốn NSNN cho các
dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo quy định, phấn đấu bố
trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng XDCB còn lại
chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn NSNN chưa thu hồi giai đoạn 2016
- 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo
đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương
trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019,
vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công
mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án
cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị
quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công).
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng
vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có
hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo
dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng
quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công
tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình
trạng tồn đọng quyết toán theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
e) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước
thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát
của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư
công; nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự
án có sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách
nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
g) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình MTQG
và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt chính sách xã
hội hóa trong lĩnh vực an sinh xã hội và giảm nghèo, nhất là kêu gọi ủng hộ của
cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Phấn đấu trong năm 2019, có thêm 12 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo còn 3,95%.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu theo quy định;
c) Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý nhà đất
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được
đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham
nhũng, kinh tế;
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá;
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh
lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định;
phấn đấu đến năm 2020 giảm 60% số lượng xe ô tô công trang bị cho các sở,
ngành, địa phương;
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật cho phép, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Quản lý đất đai
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định, sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp
tục rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm bảo việc phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh sử dụng đất lãng
phí, kém hiệu quả.
Rà soát các công trình, dự án đã có
quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa
triển khai thực hiện, nhất là các dự án công trình trọng điểm từ trước ngày
01/7/2014; làm rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
b) Quản lý, khai thác tài nguyên
nước, khoáng sản
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
- Rà soát, thống kê, đôn đốc các cơ sở
có hoạt động khai thác tài nguyên nước thực hiện thủ tục xin cấp phép theo quy
định làm cơ sở để tính và thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm kinh tế cao và sử
dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và quốc phòng an ninh.
- Cấp phép hoạt động khoáng sản phải
căn cứ vào quy hoạch bảo vệ khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường, hạn chế và đi đến
chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ. Yêu cầu các đơn vị hoạt
động khoáng sản khi Giấy phép khai thác hết hạn phải thực hiện nghiêm việc Đóng
cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường bàn giao cho địa phương quản lý.
- Thực hiện tận thu triệt để trong khai thác khoáng sản và sử dụng hiệu quả các sản phẩm phụ hữu ích
của hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thực hiện tốt việc bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý, khai thác tài nguyên
và môi trường biển
Tiếp tục khai thác sử dụng hợp lý và
bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của
biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi
trường biển. Tập trung chủ trì, phối hợp thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Điều tra, khảo sát thực trạng khai
thác, sử dụng khu vực biển của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý của tỉnh;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng tài
nguyên, môi trường biển và xác định mực nước triều cao tỉnh Ninh Bình nhiều năm
nhằm xác lập danh mục khu vực cần thành lập hành lang bảo vệ bờ biển;
- Hoàn thiện hệ thống, thiết bị phục
vụ việc giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Thu thập, nắm bắt thông tin về các
hoạt động trong khu vực đới bờ, kịp thời đề xuất các biện pháp quản lý tài
nguyên, môi trường biển hiệu quả.
d) Quản lý, bảo vệ môi trường
- Sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế
nhanh.
- Chống lãng phí trong xử lý ô nhiễm
môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất,
quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản, chương
trình, dự án, đề án... đã được phê duyệt; xử lý triệt để các
cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát
công tác thu gom, vận chuyển rác, xả thải và xử lý chất thải
đúng trình tự quy trình, quy định, đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm chi ngân
sách nhà nước.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật;
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ;
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện
tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm
tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin;
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”;
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh
nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự
án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách
nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp
nhà nước.
8. Quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW BCH Trung ương Đảng
khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế số 619/QĐ-UBND ngày
27/4/2018 của UBND tỉnh, bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế
giao năm 2015, các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải
xem xét, cắt giảm phù hợp. Đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế năm 2019 được
giao năm 2019 tại Quyết định số 1761/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh.
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng chi cục, phòng; không
thành lập tổ chức mới. Giảm tối đa các ban quản lý dự án. Kiên quyết giảm và
không thành lập mới các tổ chức trung gian.
c) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành
chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ
phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
d) Rà soát, giảm số lượng các ban chỉ
đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc
hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng
chuyên trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp
liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần
thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ
chức liên ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành
lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận
chuyên trách, tăng biên chế.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành , UBND các huyện, thành
phố và UBND xã, phường, thị trấn
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2019, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả
năm; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, từng
lĩnh vực; chủ động xây dựng kế hoạch làm cơ sở đánh giá kết quả THTK, CLP trong
chi thường xuyên của đơn vị mình; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh
giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng
đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức
và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc
biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
và UBND các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó cần tập trung vào
một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh
đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 25/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018,
Kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021. Cơ cấu lại thu, chi ngân
sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng
thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn
thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý
cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử
dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát,
lãng phí. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc quản lý
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước năm 2015.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, góp phần bảo đảm nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
của các sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay.
c) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Tham gia hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù
hợp với điều kiện tại địa phương đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công theo
hình thức đối tác công tư (PPP) để thực hiện các giao dịch về tài sản công trực
tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công khai, minh bạch. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai
trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án
được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và
các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực
hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát
triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước
và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu
tư.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh phân
cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định
rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát NSNN, trong đó NSNN bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát chặt chẽ
hình thức đầu tư, bồi thường liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
g) Tiếp tục thực hiện quá trình sắp xếp,
cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
h) Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của BCH Trung
ương. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công
vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị
trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh
bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, nhất là
công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn tài chính được giao theo quy định.
Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông
qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm về THTK,CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn vốn NSNN của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN.
- Quản lý, sử dụng trụ Sở làm việc,
công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới
phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện,
giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
và UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP gắn
với công tác phòng, chống tham nhũng; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các
hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông
tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong công tác THTK,
CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm
tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để
xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý
có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể về THTK, CLP; việc xây dựng Chương trình THTK, CLP;
việc đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên cụ thể của sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, đơn vị mình và tổng hợp Báo cáo
THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính, HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc
các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương
trình THTK, CLP năm 2019 của doanh nghiệp đã xây dựng để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.
3. Giao Sở Tài chính
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 của các đơn vị;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hành
THTK, CLP định kỳ đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
4. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh: Căn cứ kết quả thực hiện chương trình
THTK, CLP của các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua,
khen thưởng cho từng năm và cả giai đoạn của chương trình THTK, CLP.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị thường xuyên phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết./.