ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
365/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “SỮA HỌC
ĐƯỜNG” TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định 641/QĐ-TTg
ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 -2030”;
Căn cứ Quyết định số
1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sữa
học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu
giáo và tiểu học đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
64/2017/NQ-HĐND ngày 12/7/2017 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ thực hiện Chương
trình “Sữa học đường” trong các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Chương trình “Sữa học đường” trong các cơ sở giáo dục mầm non
và các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 -2020.
(có Kế hoạch
kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ
trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GDĐT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTTH, LĐVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “SỮA HỌC ĐƯỜNG” TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7
năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. MỤC TIÊU
1. Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu của Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần
nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em mầm non và học sinh tiểu học, thông qua Chương trình Sữa học đường,
trẻ em được uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm
vóc, thể lực của trẻ em trong tỉnh, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong
tương lai.
3. Nâng cao nhận thức của cộng đồng
xã hội, của bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ em vai trò của của dinh dưỡng đối với
sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể lực, trí tuệ của trẻ em, đặc biệt là bữa
ăn học đường, cách sử dụng các sản phẩm sữa phù hợp với từng nhóm tuổi.
II. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Đối tượng thụ hưởng
- Trẻ em từ 06 tháng tuổi trở lên
đang học trong các trường mầm non và các cơ sở giáo dục mầm non có từ 50 trẻ trở
lên.
- Học sinh từ 06 tuổi trở lên đang
học trong các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh.
- Đối với trẻ có cơ địa dị ứng với
sữa, trẻ béo phì, trẻ suy dinh dưỡng (có chỉ định của cơ quan Y tế) có chế độ hỗ
trợ riêng.
2. Lộ trình thực hiện giai đoạn
2017 - 2020
a) Trẻ mầm non:
Tiếp tục triển
khai Chương trình “Sữa học đường” trong các trường mầm non
và cơ sở giáo dục mầm non có từ 50 cháu trở lên trên địa bàn tỉnh.
b) Học sinh tiểu học:
- Năm học 2017-2018: Triển khai ở
khối lớp 1 và khối lớp 2;
- Năm học 2018-2019: Duy trì triển
khai ở khối lớp 1, 2 và triển khai thêm khối lớp 3 và khối lớp 4;
- Năm học 2019-2020: Duy trì các
khối 1, 2, 3, 4 và triển khai thêm khối 5.
(Dự kiến tổng số trẻ mầm non và
học sinh tiểu học được thụ hưởng Chương trình “Sữa học đường” của giai đoạn
2017 - 2020: 295.595 trẻ mầm non và 262.490 học sinh tiểu học).
3. Định mức: Mỗi trẻ mầm non, mỗi học sinh tiểu học được uống 3 hộp 180ml/tuần,
trong 9 tháng thực học (năm học).
4. Giá sữa: Dự kiến cho cả giai đoạn: ≤ 7.000 đồng/hộp.
5. Nguồn kinh phí đầu tư
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%.
- Doanh nghiệp cung ứng sữa hỗ trợ
25%.
- Phụ huynh học sinh đóng góp 25%.
(Đối với trẻ thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo, con diện chính sách, con thương binh, con liệt sĩ, con người
có công với cách mạng, trẻ khuyết tật, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75%; Công ty cung ứng
sữa hỗ trợ 25%).
6. Kinh phí đầu tư thực hiện
giai đoạn 2017 - 2020
* Dự kiến tổng kinh phí đầu
tư: 421.242.563.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách nhà nước đầu tư:
210.621.281.000 đồng;
- Doanh nghiệp hỗ trợ:
105.310.641.000 đồng.
- Phụ huynh đóng góp:
105.310.641.000 đồng.
* Riêng năm học 2017 - 2018:
- Giá sữa dự kiến: 6.875 đồng/hộp.
- Số trẻ mầm non và học sinh tiểu
học: 139.087 (trong đó: 94.687 trẻ mầm non, 44.220 học sinh tiểu học (khối lớp
1 và khối lớp 2).
- Tổng kinh phí dự kiến:
106.140.767.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách nhà nước đầu tư:
53.070.384.000 đồng;
- Doanh nghiệp hỗ trợ:
26.535.192.000 đồng;
- Phụ huynh đóng góp:
26.535.191.000 đồng.
7. Phương thức lựa chọn nhà thầu
Thực hiện đấu thầu cho cả giai
đoạn 2017 - 2020 theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
8. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu
Sữa phục vụ Chương trình phải đáp ứng
các tiêu chí sau:
- Được chế biến từ nguyên liệu sữa
tươi sạch lấy từ các trang trại chăn nuôi tập trung, thành phần có đường hoặc
không đường, được bổ sung vi chất dinh dưỡng và hàm lượng theo quy định tại Quy
định số 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc quy định tạm thời đối với
sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình “Sữa học đường” cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến 2020.
- Được sản xuất theo quy định hiện
hành về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng và được
bổ sung các vi chất dinh dưỡng.
- Có ghi nhãn đối với sữa cho
Chương trình “Sữa học đường” và đảm bảo các quy định khác có liên quan.
- Có nghiên cứu lâm sàng, đối chứng
về hiệu quả sử dụng “Sữa học đường” trên học sinh trong độ tuổi học đường.
- Sản phẩm đã được xác nhận hiệu
quả trong nghiên cứu cải thiện tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của
trẻ em.
- Có vùng nguyên liệu sữa bò tươi
tại Việt Nam (nguyên liệu sữa bò tươi từ trang trại bò sữa của Công ty, trang
trại bò sữa của nông dân).
- Sản xuất loại sữa tươi tiệt
trùng (180ml/hộp) có đường hoặc không có đường, thời gian bảo quản 6 tháng.
- Công ty cung cấp sữa cho trẻ uống
phải có thương hiệu Việt, thương hiệu quốc gia.
- Có đủ điều kiện bảo quản sữa
tươi tiệt trùng có đường hoặc không có đường từ 6 tháng trở lên.
- Là đơn vị trực tiếp sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO 9001, FSSC 22000.
- Cam kết bình ổn giá thời gian 03
năm hoặc trong cả giai đoạn.
- Có kinh nghiệm thực hiện Chương
trình “Sữa học đường” cấp tỉnh từ 03 năm đến 05 năm trở lên.
- Hỗ trợ kinh phí cho trẻ uống sữa
bằng 25% giá trị/hộp sữa.
- Có nhà máy chế biến sữa tại tỉnh
Bắc Ninh, tham gia đóng góp ngân sách cho tỉnh, sử dụng thường xuyên lao động tại
địa phương, tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội do tỉnh phát động.
9. Hình
thức hợp đồng
Hợp đồng được thực hiện trong cả
giai đoạn 2017 - 2020 (từ năm học 2017 - 2018 đến hết năm học 2019 - 2020) theo
giá trúng thầu và giá sữa điều chỉnh hàng năm theo giá thị trường (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, triển khai kế hoạch thực
hiện Chương trình “Sữa học đường”, đồng thời tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
thực hiện Chương trình “Sữa học đường”, chỉ đạo các cơ sở trường học cho trẻ uống
sữa đúng quy định.
- Thống kê, quản lý số lượng trẻ
được thụ hưởng Chương trình.
- Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về ý
nghĩa, vai trò, lợi ích và tầm quan trọng của Chương trình “Sữa học đường”
trong quá trình thực hiện tại các cơ sở giáo dục mầm non, các trường tiểu học
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đấu thầu tập trung
theo Luật đấu thầu; căn cứ kết quả đấu thầu, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
thị xã, thành phố ký hợp đồng và thanh toán trực tiếp với nhà thầu (đơn vị
trúng thầu); cuối năm khi quyết toán ngân sách các đơn vị (Phòng Giáo dục và
Đào tạo) báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng, tránh thất thoát, lãng phí, đồng thời định kỳ hàng năm tổ
chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn đảm bảo thực hiện
Chương trình.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các Sở, ngành có liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành của Luật
ngân sách.
4. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo các cơ sở Y tế trực thuộc và các cơ sở giáo dục có học sinh thụ hưởng
Chương trình triển khai thực hiện theo đúng các văn bản hướng dẫn quy định hiện
hành.
5. Các Sở, ngành có liên quan
Thường xuyên phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt
công tác xã hội hóa và phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc giám
sát, kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình trong các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn quản lý, đồng thời chỉ đạo
việc kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình về
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
7. Các cơ sở giáo dục được thụ
hưởng Chương trình “Sữa học đường”
Tổ chức tuyên truyền và xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng các văn bản hướng dẫn của Ban Chỉ
đạo và cơ quan Thường trực về nội dung tiếp nhận, bảo quản, cho trẻ uống sữa,
thực hiện theo dõi sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ
trong quá trình uống sữa; quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích, thanh quyết
toán kịp thời theo đúng quy định, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình về cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ năm học.
8. Đơn vị cung ứng sữa
Đơn vị trúng thầu cung ứng sữa chịu
trách nhiệm cung ứng kịp thời, không gián đoạn, dồn dập, đồng thời phải bố trí
nhân viên vận chuyển sữa đến tận kho sữa của các cơ sở giáo dục mầm non và các
trường tiểu học trên địa bàn tỉnh, có một phần kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở
giáo dục có từ 02 điểm trường trở lên./.