ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2019/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 04 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI
TÂY NINH, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH
TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chế độ chi tổ chức hội
nghị quốc tế tại Tây Ninh và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 101/TTr-STC ngày 19 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chế độ chi tổ chức hội nghị quốc tế
tại Tây Ninh và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 9 năm 2019 và thay thế Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
TẠI TÂY NINH VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
36/2019/QĐ-UBND ngày 4 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chế độ chi tổ chức hội nghị quốc tế
tại Tây Ninh và chế độ tiếp khách trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức sử
dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước.
2. Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Các tổ chức sử dụng kinh phí
do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 3.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị quốc
tế tại Tây Ninh; chế độ tiếp khách trong nước
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản đóng góp, ủng hộ,
tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn thu phí được để lại
theo quy định của pháp luật phí, lệ phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có
thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước
ngoài, chi hội nghị quốc tế tại Tây Ninh và chi tiếp khách trong nước).
Điều 4. Quy
định chung
1. Cơ quan, đơn vị đón tiếp khách
nước ngoài hoặc trong nước, tổ chức hội nghị quốc tế hoặc trong nước cần tận dụng
nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất và nhân lực sẵn có để phục vụ
khách; trường hợp thiếu hoặc không đáp ứng được yêu cầu phải thuê dịch vụ bên
ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi tại Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thực
hành tiết kiệm trong việc tiếp khách khách trong nước; việc tổ chức tiếp khách
không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp
liên quan;
3. Không sử dụng các khoản kinh
phí tại Điều 3 Quy định này để mua quà tặng đối với các đoàn khách trong nước đến
làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng
theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp
khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định;
4. Các mức chi quy định tại Quy
định này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí dịch vụ (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Cấp
hạng khách quốc tế
Cấp hạng khách quốc
tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước (viết tắt là Thông tư số
71/2018/TT-BTC).
Chương II
CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH
Điều 6. Chế độ tiếp khách đối với các
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do Tây Ninh đài thọ toàn bộ chi
phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh
1. Chi đón, tiễn
khách tại sân bay
a) Chi tặng hoa: Tặng
hoa cho trưởng đoàn khách hạng B. Mức chi tặng hoa tối đa 500.000 đồng/người;
b) Chi thuê phòng
chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng B;
c) Giá thuê phòng chờ thanh toán
căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô đưa, đón
khách
a) Đoàn là khách hạng
B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng. Riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ
trưởng và cấp tương đương bố trí 02 người/xe. Các đoàn viên trong đoàn đi xe
nhiều chỗ ngồi.
b) Tiêu chuẩn xe hộ
tống, xe cảnh sát dẫn đường: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP
ngày 29/10/2013 của Chính phủ và do Bộ Công an chịu trách nhiệm bảo đảm phương
tiện thực hiện nhiệm vụ.
c) Giá thuê xe được
thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở
a) Đoàn là khách hạng B
Trưởng đoàn, Phó đoàn: Mức tối
đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
Đoàn viên: Mức tối đa 2.800.000
đồng/người/ngày.
b) Đoàn khách hạng C
Trưởng đoàn: Mức tối
đa 2.500.000 đồng/người/ngày;
Đoàn viên: Mức tối đa
1.800.000 đồng/người/ngày.
c) Khách mời quốc tế
khác: Mức tối đa 800.000 đồng/người/ngày;
d) Giá thuê chỗ ở
quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này đã bao gồm bữa ăn sáng. Trường hợp
thuê chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ quan, đơn vị tiếp khách
chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 01 ngày đối với từng
hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn
sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định
nêu trên;
đ) Chứng từ thanh
toán căn cứ vào hợp đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (Bao
gồm 2 bữa trưa, tối)
a) Đoàn là
khách hạng B: Mức tối đa 1.000.000 đồng/ngày/người;
b) Đoàn là
khách hạng C: Mức tối đa 800.000 đồng/ngày/người;
c) Khách mời
quốc tế khác: Mức tối đa 600.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên
bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp cần thiết phải
có cán bộ của cơ quan, đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn ăn
như đối với thành viên của đoàn khách nước ngoài.
Chứng từ thanh
toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
chiêu đãi
a) Đối với
khách hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi
chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định
tại Khoản 4 Điều này;
b) Mức chi chiêu đãi trên bao gồm
cả tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp
dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Tây Ninh tham gia tiếp khách (danh sách
đại biểu phía Tây Ninh được căn cứ theo đề án, chương trình, kế hoạch đón đoàn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
c) Chứng từ thanh
toán căn cứ vào hợp đồng, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
d) Trong ngày tổ
chức tiệc chiêu đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện
theo tiêu chuẩn bằng 50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Khoản 4 Điều
này.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và
các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt)
a) Đoàn là khách hạng B: Mức tối
đa 80.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
b) Đoàn là khách hạng C, khách
quốc tế khác: Mức tối đa 60.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày).
Mức chi trên được áp dụng cho cả
đại biểu và phiên dịch phía Tây Ninh tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu
phía Tây Ninh được căn cứ theo đề án, chương trình, kế hoạch đón đoàn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt).
Chứng từ thanh
toán chi tiếp xã giao và các buổi làm việc căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
7. Chi dịch thuật
Biên dịch:
Biên dịch một
trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc sang Tiếng Việt (gồm: tiếng Ả Rập,
tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha): Mức tối
đa 150.000 đồng/trang (350 từ);
Biên dịch Tiếng Việt
sang một trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc: Mức tối đa 180.000 đồng/trang (350 từ);
Đối với các ngôn
ngữ ngoài ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc, tùy theo mức độ phổ biến của
ngôn ngữ đó trên địa bàn cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu
trên;
Dịch nói:
Dịch nói thông thường:
Mức tối đa 250.000 đồng/giờ/người, tương đương mức
tối đa 2.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Dịch đuổi (dịch đồng
thời): Mức tối đa 500.000 đồng/giờ/người, tương đương mức
tối đa 4.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Trong trường hợp đặc
biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn hoặc các hội nghị song phương,
đàm phán ký kết hiệp định, công ước, hội nghị chuyên ngành cần phải thuê phiên
dịch có trình độ dịch đuổi cao hơn để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp
và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện;
Định mức chi dịch thuật nêu trên
chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải
đi thuê.
Trường hợp các cơ
quan, đơn vị sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên,
phiên dịch thì được thanh toán tối đa bằng 50% mức biên, phiên dịch đi thuê
ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể
trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
8. Chi văn hóa,
văn nghệ và tặng phẩm
Chi văn hóa, văn
nghệ:
Đối với khách hạng B và C: Tùy từng
trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê
duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ được mời xem biểu diễn
nghệ thuật dân tộc một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản
phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức mua quà tặng
đối với khách hạng B, cụ thể như sau:
Trưởng đoàn: Mức tối đa 900.000
đồng/người. Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi
cùng đoàn, mức chi tặng phẩm đối với Phu nhân (Phu quân): Mức tối đa 900.000 đồng/người;
Trường hợp đặc biệt
theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng
cơ quan đón tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính
thức và quan chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: Mức
tối đa 500.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc
cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu
chuẩn đón tiếp như sau:
Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và
chi dịch nói theo quy định tại Khoản 7 Điều này;
Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc
cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách xã giao và các buổi làm việc
theo quy định tại Khoản 6 Điều này, chi dịch nói theo quy định tại
Khoản 7 Điều này (nếu có);
Trường hợp cán bộ Tây Ninh được
cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ
người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh
toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công
chức trong nước đi công tác trong nước.
10. Chi đưa khách đi tham quan
a) Căn cứ tính chất công việc,
yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức.
b) Mức chi đưa đón khách từ nơi ở
chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan
theo các mức chi quy định tại điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều
này và được áp dụng cho cả cán bộ phía Tây Ninh tham gia đưa đoàn đi tham quan;
số lượng cán bộ Tây Ninh tham gia đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì
đón đoàn phê duyệt.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị
a) Trường hợp đoàn vào làm việc
với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về
chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch,
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều
này.
Điều 7. Chế
độ tiếp khách đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do
khách tự túc ăn, ở; Tây Ninh chi các khoản đón tiếp đối ngoại khác
1. Đối với khách hạng B, hạng C
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn
vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phương tiện
đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Tây Ninh; chi tiếp xã giao các buổi
làm việc; chi dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp
vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ đón tiếp quyết định chi chiêu đãi hoặc chi mời cơm thân mật và phải
được duyệt trong đề án, kế hoạch đón đoàn.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6,
Khoản 7, Khoản 8 Điều 6 nêu trên.
2. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại
Khoản 9 Điều 6 nêu trên.
3. Trường hợp đoàn làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại Khoản 11 Điều 6 nêu trên.
Điều 8. Chế
độ tiếp khách đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do
khách tự túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm
việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định tại
Khoản 6 Điều 6 nêu trên.
Điều 9. Chế
độ tiếp khách đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh khi tổ
chức họp định kỳ, hội nghị giao ban về biên giới
a) Cấp tỉnh: Mức chi tối đa
600.000 đồng/người/ngày;
b) Cấp huyện: Mức chi tối đa
400.000 đồng/người/ngày;
c) Cấp xã: Mức chi tối đa 200.000
đồng/người/ngày.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH
Điều 10. Chế độ chi tổ chức hội nghị quốc tế tại
Tây Ninh
1. Hội nghị quốc tế tổ chức tại
Tây Ninh do phía Tây Ninh đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
a) Đối với khách mời là đại biểu
quốc tế do phía Tây Ninh đài thọ được áp dụng nội dung chi và mức chi quy định
tại Chương II Quy định này;
b) Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại
biểu và phiên dịch phía Tây Ninh): Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 6
nêu trên;
c) Đối với các khoản chi phí
khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang
trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù
hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết
khác (nếu có) phải trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định
của pháp luật và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội nghị quốc tế tổ chức tại
Tây Ninh do phía Tây Ninh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
a) Đối với các hội nghị này, khi
xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước
ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Tây Ninh chi để tránh chi
trùng.
b) Đối với những nội dung chi
thuộc trách nhiệm của phía Tây Ninh thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện
hành và các mức chi được quy định tại Chương II Quy định này để thực hiện.
3. Đối với hội nghị quốc tế tổ
chức tại Tây Ninh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định
tại Điều 3 của Quy định này để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế này.
Điều 11. Chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức Tây Ninh tham gia đón, tiếp khách quốc
tế, phục vụ các hội nghị quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán
1. Chế độ đối với cán bộ, công
chức, viên chức Tây Ninh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị
quốc tế
a) Trường hợp phải bố trí chỗ
nghỉ tập trung cho cán bộ Tây Ninh tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội
nghị, cán bộ Tây Ninh được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo
giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón
tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác
giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội
nghị quốc tế;
b) Trường hợp cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức
hội nghị quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh
toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí
đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước;
c) Trường hợp làm thêm giờ thì
được thanh toán theo quy định hiện hành;
d) Riêng đối với hội nghị cấp Bộ
trưởng trở lên, cán bộ Tây Ninh được hưởng các chế độ sau:
Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi
thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực
tiếp tham gia đón, tiếp, phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo
quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của
người có thẩm quyền, mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ
thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy
định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm
vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
2. Chế đội đối với cán bộ, công
chức, viên chức Tây Ninh tham gia đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ;
đàm phán gia nhập các tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song
phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở
ngoài nước), được thanh toán:
a) Đối với đoàn đàm phán tổ chức
ở trong nước
Tiêu chuẩn phòng nghỉ: Trong trường
hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Tây Ninh tham gia đoàn đàm phán,
thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường
hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực
tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm
phán.
Chi tiền bồi dưỡng:
Tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng tối đa 200.000
đồng/người/buổi cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán
trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức
và tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Chế độ phụ cấp lưu
trú, chế độ đi lại và các chi phí khác phục vụ đoàn đàm phán: Thực hiện theo chế
độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác
trong nước;
b) Đối với đoàn
đàm phán tổ chức ở nước ngoài: Tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp
của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định
chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những
ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa 150.000 đồng/người/buổi
và tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Các chế độ khác đối
với đoàn cán bộ Tây Ninh tham gia đàm phán ở nước ngoài thực hiện theo quy định
hiện hành về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH
TRONG NƯỚC
Điều 12. Chế độ chi tiếp khách trong nước
1. Chi giải khát, mức chi tối đa: 30.000
đồng/buổi (nửa ngày)/người.
2. Chi mời cơm: Các
cơ quan, đơn vị chỉ được sử dụng từ nguồn
kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật để chi mời cơm khách và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động
của cơ quan, đơn vị;
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đối tượng khách
được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của
đơn vị. Cụ thể, như sau:
a) Mức chi tiếp khách đã bao gồm đồ uống:
(Quy định tiếp một lần đối với một Đoàn)
Khách trong tỉnh:
Cấp tỉnh: Mức chi tối đa 250.000
đồng/người;
Cấp huyện: Mức chi tối đa 200.000
đồng/người;
Cấp xã: Mức chi tối đa 150.000
đồng/người.
Khách ngoài tỉnh:
Cấp tỉnh: Mức chi tối đa 300.000
đồng/người;
Cấp huyện: Mức chi tối đa 250.000 đồng/người;
Cấp xã: Mức chi tối đa 200.000
đồng/người.
b) Đối tượng khách được mời cơm
Khách trong tỉnh gồm: Các cơ quan, đơn vị với
nhau; các cơ quan, đơn vị với Đoàn Cách mạng Lão thành, Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người, đoàn khách già làng,
trưởng bản.
Khách ngoài tỉnh gồm: Đoàn tỉnh bạn đến
làm việc, quan hệ đối tác đầu tư; Đoàn là khách Bộ, ngành Trung ương
về làm việc với tỉnh; khách đến dự trong các Hội nghị giao ban, Hội
nghị triển khai chính sách, chế độ, Hội nghị sơ kết, tổng kết do
Trung ương giao cho tỉnh đăng cai.
c) Loại hình cơ quan, đơn vị được chi
tiếp khách: Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
d) Số lượng người tiếp khách: Căn cứ vào tình
hình thực tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị (hoặc cơ quan có thẩm quyền) quyết định.
3) Chi phiên
dịch tiếng dân tộc trong trường hợp tiếp khách dân tộc thiểu số
Trong trường hợp
phải đi thuê phiên dịch (dịch nói) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và
ngược lại, mức thuê phiên dịch áp dụng bằng mức thuê người dẫn đường kiêm phiên
dịch tiếng dân tộc quy định tại Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định nội dung và mức chi các cuộc
điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí
1. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị quốc tế, tiếp khách
trong nước không đúng Quy định này, khi kiểm tra phát hiện thì cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn
kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách
nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải
bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí huy động, đóng
góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước
thực hiện theo quy định này và các quy định của nhà tài trợ. Kinh phí huy động,
đóng góp, ủng hộ, tài trợ được tổng hợp vào báo cáo kinh phí chuẩn bị và tổ chức
hội nghị quốc tế. Khi kết thúc công việc, đơn vị được giao quản lý các khoản
huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ phải báo cáo cơ quan chủ quản số thu, chi
theo chế độ, số tiền còn lại (nếu có) nộp vào ngân sách nhà nước; báo cáo thu,
sử dụng bằng hiện vật. Trường hợp nguồn ngân sách nhà nước giao đã đảm bảo kinh
phí tổ chức hội nghị theo chế độ quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì
kinh phí huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ phải nộp ngân sách nhà nước (trừ
các nội dung thực hiện theo yêu cầu riêng của nhà tài trợ, đóng góp, ủng hộ).
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị khác được vận dụng Quy định này
để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị quốc tế, tiếp khách trong nước
phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC.
3. Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Tài chính để kịp thời tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.