UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC BAN GIẢI TỎA ĐỀN BÙ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hành
Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1502/TTr-STC ngày 26 tháng 11 năm 2011 trên cơ sở ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1477/STP-VBQPPL ngày 02 tháng 11
năm 2011 và đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
kinh phí hoạt động của các Ban Giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012 và thay thế các Quyết định số 109/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 7 năm
2003 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành quy chế quản lý, sử dụng kinh
phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng Đà Nẵng
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Kế hoạch và đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Trưởng các Ban Giải tỏa đền
bù các dự án đầu tư xây dựng và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN GIẢI TOẢ ĐỀN
BÙ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng trong công
tác quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban Giải toả đền bù.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
Hàng năm, căn cứ dự toán được UBND
thành phố giao và dự kiến kinh phí được trích chi phí phục vụ công tác đền bù
giải toả được trích trên số hồ sơ đền bù thực hiện trong năm đơn vị lập phương
án phân bổ dự toán chi ngân sách theo số dự toán được giao, đồng thời lập dự
toán chi tiết đối với nguồn kinh phí trích trên hồ sơ đền bù các dự án thuộc
nguồn vốn của thành phố gửi Sở Tài chính thẩm định làm cơ sở kiểm soát thanh
toán chi qua Kho bạc Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Các nguồn hình thành kinh phí hoạt động
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp,
gồm:
a) Hàng năm ngân sách Nhà nước bố
trí dự toán kinh phí hoạt động cho các Ban GTĐB theo định mức định biên của đơn
vị sự nghiệp để các Ban GTĐB chi thường xuyên, mua sắm tài sản đảm bảo hoạt động
theo nhiệm vụ được giao;
b) Trích chi phí phục vụ công
tác đền bù giải toả trên số hồ sơ đền bù thực tế thực hiện của các dự án (mức
trích 250.000 đồng/hồ sơ đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc; 100.000 đồng/hồ sơ đất
nông nghiệp và 50.000 đồng/hồ sơ mộ)
c) Nguồn trích chi phí phục vụ
khai thác quỹ đất theo tỷ lệ % trên số thu hộ tiền sử dụng đất thực tế thu nộp
ngân sách (nếu có) .
2. Nguồn thu qua các hợp đồng
ngoài:
a) Trường hợp UBND thành phố
giao cho các Ban GTĐB thực hiện công tác đền bù giải toả các dự án do các Bộ,
ngành trung ương làm chủ đầu tư hoặc các dự án không sử dụng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước thì các Ban GTĐB mới được phép ký hợp đồng với các Chủ đầu tư để
thực hiện công tác đền bù giải toả, nhưng phải bảo đảm ưu tiên hoàn thành trước
các nhiệm vụ UBND thành phố giao hàng năm.
b) Mức thu chi phí phục vụ đền
bù giải tỏa được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Nội
dung chi và định mức chi
1. Đối với nguồn ngân sách Nhà
nước cấp để chi thường xuyên, mua sắm tài sản: mức chi thực hiện theo các quy định
hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
a) Chi tiền lương cho lao động
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ tiền lương hiện hành của Nhà
nước;
b) Chi tiền công trả cho lao động
theo hợp đồng;
c) Các khoản phụ cấp lương: chức
vụ, trách nhiệm, làm đêm, thêm giờ; trong đó đối với phụ cấp làm thêm giờ phải
tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và
các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong trường hợp cần thiết phải làm thêm trên
200 giờ/người/năm thì mức phụ cấp làm thêm giờ được thanh toán tối đa không quá
300 giờ/người/năm.
d) Chi tiền thưởng: thưởng thường
xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng;
đ) Chi phúc lợi tập thể: thanh
toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ, trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó
khăn đột xuất, tiền thuốc y tế, tiền nước uống;
e) Các khoản đóng góp: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn theo
chế độ hiện hành của Nhà nước;
f) Chi thanh toán dịch vụ công cộng:
tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, khoán phương tiện, các dịch
vụ khác;
g) Chi mua vật tư văn phòng:
công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm, khác;
h) Chi thanh toán thông tin,
tuyên truyền, liên lạc:
- Chi thông tin liên lạc:
+ Đối với điện thoại cố định tại
cơ quan: thanh toán theo mức khoán tối đa 204.000 đồng/máy/tháng và được điều hoà
giữa các số máy với nhau, nhưng cuối năm không được vượt quá định mức khoán tổng
số máy điện thoại cố định tại cơ quan;
+ Đối với điện thoại di động sử
dụng cho nhu cầu công việc và điện thoại cố định tại nhà riêng của Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban thanh toán theo quy định hiện hành của UBND thành phố.
- Đối với cước bưu chính, Fax,
Internet, sách, báo, tài liệu quản lý: thanh toán theo nhu cầu công vụ
i) Chi phí hội nghị
k) Chi thanh toán công tác phí
Chi công tác phí và chi tổ chức
hội nghị thực hiện theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2011
của UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
l) Chi phí thuê mướn: thuê
phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các loại, thuê chuyên gia và
giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, thuê mướn khác.
m) Chi đoàn ra: tiền vé máy bay,
tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt…
n) Chi sửa chữa thường xuyên và
sửa chữa lớn tài sản của đơn vị.
o) Chi phục vụ công tác chuyên
môn: vật tư, trang thiết bị chuyên dùng không phải là tài sản cố định, bảo hộ
lao động, khác;
p) Chi phí mua sắm tài sản phục
vụ quản lý dự án: nhà cửa, phương tiện đi lại, thiết bị phòng cháy chữa cháy,
máy tính, phần mềm máy tính, máy văn phòng, tài sản khác;
q) Chi phí khác: nộp thuế, phí,
lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện, tiếp khách, khác.
2. Đối với nguồn cấp kinh phí phục
vụ công tác đền bù giải toả và nguồn trích chi phí phục vụ khai thác quỹ đất
(điểm b và c, khoản 1, Điều 3), sử dụng để chi các nội dung sau:
a) Chi tiền công lao động hợp đồng
theo vụ việc phục vụ công tác đền bù giải toả, khai thác quỹ đất (nếu có);
b) Chi phụ cấp làm thêm giờ phải
tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và
các văn bản hướng dẫn thực hiện. Trong trường hợp cần thiết phải làm thêm trên
200 giờ/người/năm thì mức phụ cấp làm thêm giờ được thanh toán tối đa không quá
300 giờ/người/năm;
c) Chi cho việc áp dụng hệ số
tăng thêm tiền lương tối thiểu bằng 50% tổng nguồn thu nêu tại điểm b và c, khoản
1, Điều 3;
d) Chi phí phục vụ các cuộc họp
của Hội đồng giải toả đền bù để xem xét tính pháp lý của đất, nguồn gốc đất và
giải quyết các nội dung công việc liên quan đến công tác đền bù giải toả;
đ) Chi công tác khảo sát và đo đạc
trong khâu kiểm định và chi phí khác liên quan phục vụ công tác chi trả đền bù
như chi mua văn phòng phẩm, vật tư, xăng xe ô tô cơ quan;
e) Chi hỗ trợ lại cơ quan thẩm định
giá đền bù để bồi dưỡng theo quy định của UBND thành phố (7,5%/mức trích cho 01
hồ sơ);
f) Chi hỗ trợ cho UBND quận, huyện
và UBND phường, xã tham gia đền bù giải toả (nơi có dự án) theo quy định của
UBND thành phố (10%/mức trích cho 01 hồ sơ);
g) Chi phục vụ cho công tác thu
tiền sử dụng đất.
3. Đối với nguồn thu từ hợp đồng
ngoài: nội dung chi như quy định từ mục a đến mục f, khoản 2, Điều này.
Tổng số chi nêu tại khoản 2 và
khoản 3, Điều này không được vượt quá tổng số tiền thu về trích chi phí phục vụ
đền bù, giải toả và trích phục vụ khai thác quỹ đất.
Điều 5. Áp dụng
hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu
1. Căn cứ khả năng chi phí được
trích để phục vụ công tác đền bù giải toả và trích phục vụ khai thác quỹ đất
(50% trên tổng mức thu được trích) trong năm, các Ban GTĐB được phép chọn và áp
dụng hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu nhưng tối đa không quá 1,1 lần để xác
định quỹ lương chi trả.
2. Việc áp dụng hệ số tăng thêm
tiền lương tối thiểu chỉ tính trên tiền lương của số lao động định biên được cấp
thẩm quyền thông báo.
3. Căn cứ phạm vi quỹ tiền lương
được xác định, Trưởng Ban GTĐB quyết định phương án chi trả tiền lương cụ thể
cho từng người trên cơ sở năng lực, trình độ, vị trí công tác và hiệu quả công
việc được phân công, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn, đồng thời công
khai trong đơn vị. Định kỳ, sau mỗi quý xét lại từng người để chi trả lương sát
với thực tế, tạo động lức thi đua trong công tác.
4. Khi thực hiện hệ số tăng thêm
tiền lương tối thiểu, nếu cá nhân có tổng thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế đối
với người có thu nhập cao thì phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6.
Trích lập quỹ tiền thưởng
1. Nguyên tắc trích lập: Căn cứ
kết quả thực hiện kinh phí hoạt động; nếu tổng số thu (trừ phần ngân sách nhà nước
cấp theo dự toán hàng năm để phục vụ chi hoạt động) lớn hơn tổng số chi (trừ phần
chi từ nguồn ngân sách cấp cho hoạt động) thì Ban GTĐB được trích quỹ tiền thưởng
trên khoản chi tiết kiệm đó nhưng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch
bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt
cả năm.
2. Nội dung sử dụng: Quỹ tiền
thưởng được sử dụng để chi thưởng thường xuyên và đột xuất cho những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của đơn vị. Mức chi tiền thưởng
cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 7. Về lập
dự toán, kế toán và quyết toán
1. Về dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao, tình hình thực hiện dự toán năm trước, các chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, Ban GTĐB lập dự toán chi phí hoạt động của đơn vị (phần ngân sách cấp) gửi
Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp trình UBND thành phố phê duyệt cùng với thời
gian lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm. Đồng thời căn cứ các dự án được
UBND thành phố giao nhiệm vụ chi trả đền bù trong năm, đơn vị lập dự toán chi đối
với nguồn trích chi phí phục vụ công tác bù giải toả (tính trên định mức hồ sơ)
và nguồn trích thu khai thác quỹ đất (nếu có) lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài
chính thẩm tra, phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
b) Dự toán sau khi được phê duyệt,
Sở Tài chính gửi đến Ban GTĐB và Kho bạc Nhà nước nơi Ban GTĐB mở tài khoản
giao dịch để thực hiện việc kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt và
theo đúng quy định tại Quy chế này.
2. Về thực hiện chế độ kế toán:
Các Ban GTĐB có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế
toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp được ban hành tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
3. Về báo cáo quyết toán:
a) Các Ban GTĐB thực hiện chế độ
báo cáo quyết toán định kỳ quý, năm với Sở Tài chính theo quy định hiện hành đối
với kinh phí hoạt động của Ban.
b) Khi kết thúc công tác chi trả
đền bù dự án, Ban GTĐB lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo
quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính, hạng
mục chi phí đền bù giải toả (bao gồm cả chi phí phục vụ công tác ĐBGT giải toả
theo mức trích trên từng hồ sơ được UBND thành phố phê duyệt) gửi Sở Tài chính
thẩm tra theo quy định.
c) Xử lý số dư kinh phí hàng
năm: Đối với khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi (nguồn thu nêu tại điểm b;
và c của khoản 1 và khoản 2 - Điều 3 và nội dung chi nêu tại khoản 2 và khoản 3
Điều 4) được chuyển sang năm sau để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của các Ban GTĐB:
a) Lập và quản lý hồ sơ dự toán,
quyết toán kinh phí hoạt động theo năm kế hoạch đúng thời hạn và nội dung quy định
tại Quy chế này; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu,
tính pháp lý đối với hồ sơ;
b) Chấp hành đầy đủ các nội dung
trong Quyết định giao dự toán và phê duyệt quyết toán hàng năm của cơ quan phê
duyệt;
c) Đối chiếu với cơ quan thanh
toán kinh phí hoạt động đã được kiểm soát thanh toán trong năm;
d) Cung cấp đầy đủ tài liệu có
liên quan đến dự toán, quyết toán năm theo yêu cầu của cơ quan phê duyệt;
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn Ban GTĐB triển khai
thực hiện kinh phí hoạt động và quyết toán theo quy định hiện hành và các quy định
cụ thể tại Quy chế này;
b) Tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự
toán kinh phí phục công tác đền bù giải toả (các dự án của thành phố giao) và
kinh phí trích phục vụ khai thác quỹ đất (nếu có).
Tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết
toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban GTĐB;
c) Trong quá trình thẩm tra xét
duyệt quyết toán, Sở Tài chính có quyền xuất toán, thu hồi và quy trách nhiệm bồi
thường các khoản chi sai chế độ quy định, không có trong dự toán được duyệt; đồng
thời yêu cầu Ban GTĐB chấp hành nộp ngân sách nhà nước các khoản thu nộp theo
quy định (nếu có);
d) Chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm tra dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của các Ban GTĐB;
đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
thành phố hướng dẫn và định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra các Ban GTĐB trong việc
tổ chức thực hiện để kịp phát hiện, xử lý những sai phạm về công tác quản lý
tài chính.
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước Đà Nẵng
a) Kiểm soát, cấp phát thanh
toán kinh phí hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận
số kinh phí đã thanh toán đối với Ban khi lập báo cáo quyết toán;
c) Có nhận xét, đánh giá, kiến
nghị với Sở Tài chính về các nội dung chấp hành việc chi tiêu theo chế độ tài chính
hiện hành của Nhà nước của các Ban GTĐB trong quá trình kiểm soát, thanh toán.
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính thành phố để tổng hợp, nghiên cứu
và đề xuất UBND thành phố xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.