ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3587/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
16/12/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Du lịch ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt
Nam trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 474/TTr-SNV ngày 12 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh
Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: TU, HĐND, UBND;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thúy).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 3587/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Hỗ trợ phát
triển Du lịch tỉnh Lào Cai;
b) Tên tiếng nước ngoài: Lào Cai
Tourism Development Assistance Fund.
c) Tên viết tắt: LTPF
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ: Sử dụng
biểu trưng (logo) của Du lịch Lào Cai.
3. Trụ sở: Trụ sở Khối 4, đường 30/4,
phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển Du lịch tỉnh
Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quỹ) hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch, khai
thác tiềm năng, thế mạnh về phát triển du lịch Lào Cai phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên
góp, vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ,
tài trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động xúc tiến
du lịch Lào Cai
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi,
tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Chủ tịch
UBND tỉnh Lào Cai công nhận, tuân thủ pháp
luật, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về lĩnh vực
Quỹ hoạt động;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ
trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh
3. Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh
Lào Cai trực thuộc Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai. Quỹ có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập
viên thành lập Quỹ
1. UBND
tỉnh Lào Cai
a) Địa chỉ: Trụ sở Khối 2, đại lộ Trần
Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
b) Quyết định thành lập: số
15/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Lào Cai
a) Địa chỉ: Trụ sở Khối 4, đường
30/4, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
b) Quyết định thành lập: Số 15/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009
của UBND tỉnh Lào Cai.
3. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
a) Địa chỉ: Trụ sở Khối 10, Đại lộ Trần
Hưng Đạo, phường Nam Cường, phường Nam Cường, TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
b) Quyết định thành lập: Quyết định số
25/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 của UBND tỉnh
Lào Cai.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai
a) Địa chỉ: Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường
Nam Cường, TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
b) Quyết định thành lập: Quyết định số
14/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ,
tài trợ cho các đối tượng, các chương trình,
dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động
theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của
pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
4. Công bố các nội dung, yêu cầu, hồ
sơ đề xuất tài trợ hoạt động xúc tiến du lịch từ Quỹ.
5. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
và quy định của pháp luật.
6. Quản lý tổ chức và lao động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
7. Ban hành Quy chế hoạt động và các
quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định; nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
9. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn.
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ đã
được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan. Sử dụng tài sản, tài
chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của
Quỹ.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải
quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quỹ được thiết lập mối quan hệ với
cá nhân, tổ chức, địa phương để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc
cho các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức việc xét chọn và thẩm định
dự án, dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến du
lịch để Quỹ hỗ trợ, cho vay.
5. Đình chỉ hoặc trình các cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ việc tài trợ kinh phí, hoặc thu hồi kinh phí tài trợ khi
phát hiện tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ xúc tiến du lịch vi
phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Giám đốc Quỹ;
3. Ban Kiểm soát Quỹ;
4. Kế toán Quỹ;
5. Bộ phận nghiệp vụ.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản
lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch UBND tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng; Các thành viên gồm: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám
đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chủ tịch UBND tỉnh.
Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ là
05 năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển
Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 70.000.000 đồng trở
lên; thông qua hoạt động tài trợ, hỗ trợ các dự án, đề án, chương trình từ
50.000.000 đồng trở lên
c) Quyết định mức lương, thưởng và lợi
ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều
lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
Quỹ;
e) Quyết định thành lập pháp nhân trực
thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định của pháp
luật;
g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
h) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
i) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội
đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng,
kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ
làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ;
k) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ mỗi quý một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của trên 50% số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có trên 50%
số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp
không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản,
ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành
viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có trên 50% thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tán
thành.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai kiêm nhiệm và có nhiệm kỳ
cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường
hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 10. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành
viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm; Ban Kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm soát Quỹ không quá 05 năm.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức
triển khai thực hiện;
b) Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ giám
sát mọi hoạt động của Quỹ;
c) Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo
Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
theo điều lệ và các quy định của pháp luật;
d) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm
Quy chế hoặc vi phạm trong việc quản lý tài chính của Quỹ;
đ) Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận;
e) Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và Pháp luật về những tiêu cực
hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý
Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường
hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ,
Trưởng ban Ban kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 11. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai kiêm nhiệm. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 05 năm, có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật; quyết định hợp đồng vay,
mua, bán tài sản có giá trị dưới 70.000.000 đồng; quyết định hoạt động tài trợ,
hỗ trợ các dự án, đề án, chương trình dưới 50.000.000 đồng.
b) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của
Quỹ theo điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
Điều 12. Kế toán
của Quỹ và bộ phận nghiệp vụ.
1. Kế toán Quỹ Phát triển du lịch tỉnh
do kế toán Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiêm nhiệm. Nhiệm vụ kế toán của Quỹ
có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê
của Quỹ.
2. Bộ phận nghiệp vụ: Do Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định sử dụng kiêm nhiệm theo quy định.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 13. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động
tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào
Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin
qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài
trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
Điều 14. Nguyên
tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
Việc vận động tài trợ, vận động quyên
góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với
lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá
nhân, tổ chức thực hiện.
Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử
dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức
đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử
dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đối tượng
nhận hỗ trợ, tài trợ
Đối tượng được nhận hỗ trợ, tài trợ:
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước thực hiện hoạt động nhằm phát triển
du lịch tỉnh Lào Cai.
Điều 16. Các hoạt
động được nhận hỗ trợ, tài trợ
Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được
nhận hỗ trợ, tài trợ khi thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch về du lịch.
2. Phát triển sản phẩm du lịch, gồm:
a) Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch
mới, đặc trưng của Lào Cai;
b) Phát triển du lịch cộng đồng.
3. Xúc tiến du lịch Lào Cai, gồm:
a) Tuyên truyền, quảng bá về đất nước,
con người, văn hóa Lào Cai, Việt Nam; về
các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hóa; về các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du
lịch, đô thị du lịch; về tiềm năng, thế mạnh về du lịch; nâng cao nhận thức xã
hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh,
an toàn của Lào Cai qua internet, đài phát thanh, truyền hình;
b) Xây dựng các ấn phẩm, video tuyên
truyền, quảng bá du lịch Lào Cai; Công bố các sản phẩm du lịch mới của Lào Cai;
c) Khảo sát điểm đến của du lịch Lào
Cai;
d) Tổ chức và thực hiện các chương
trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, hoạt động thông tin du lịch của tỉnh Lào Cai;
đ) Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường
trong nước và nước ngoài phục vụ phát triển du lịch Lào Cai.
4. Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ du lịch cho người lao động thuộc cơ sở, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch, gồm:
a) Tập huấn nghiệp vụ do cơ quan quản
lý nhà nước tổ chức;
b) Đào tạo ngắn hạn tại các cơ sở đào
tạo về nghiệp vụ du lịch.
Điều 17. Mức hỗ
trợ, tài trợ
1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện hạng mục công việc tại
Khoản 1, Điều 16, Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một) lần tối đa 100.000.000 đồng
(Một trăm triệu đồng).
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thực hiện hạng mục công việc tại Điểm a, Khoản 2, Điều 16, Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một) lần tối đa 110.000.000 đồng (Một trăm mười triệu đồng);
tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18, Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một) lần tối đa 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).
3. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thực hiện hạng mục công việc tại Điểm a, Khoản 3, Điều 16, Điều lệ này được hỗ
trợ 01 (một) tối đa 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng); tại Điểm Điểm b, Khoản
3, Điều 16, Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một) lần tối đa 50.000.000 đồng (Năm
mươi triệu đồng); tại Điểm c, Khoản 3, Điều 16, Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một)
lần tối đa 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng); tại Điểm d, Khoản 3, Điều 16,
Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một) lần tối đa 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) ; tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 16, Điều lệ này được hỗ trợ 01 (một)
lần tối đa 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng);
4. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thực hiện hạng mục công việc tại Điểm a, Khoản 3, Điều 16, Điều lệ này được hỗ
trợ toàn bộ chi phí tập huấn; tại Điểm b, Khoản 3, Điều 16, Điều lệ này được hỗ
trợ 50% chi phí đào tạo nhưng không quá 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Điều 18. Hồ sơ đề
nghị, trình tự xét duyệt hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị nhận hỗ trợ, tài trợ,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí của
tổ chức, cá nhân.
b) Đề án, dự án phát triển du lịch
Lào Cai của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gửi về Quỹ
Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai.
2. Trình tự xét duyệt hồ sơ.
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư căn cứ các
quy định hiện hành của nhà nước và tình hình thực tế tài chính của Quỹ, lựa chọn
các đề án, dự án hoặc kế hoạch để đề nghị hỗ trợ phù
hợp với nhiệm vụ khuyến khích phát triển du lịch, tổ chức thẩm định; tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt.
b) Trong thời gian 05 ngày, kể từ
ngày có Quyết định phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh có hiệu lực, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản
tới các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí để tổ chức thực hiện theo kế hoạch
được phê duyệt.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn
thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ phát triển
du lịch do UBND tỉnh Lào Cai giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài
nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án về phát triển du lịch do
Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi.
Điều 20. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho
các chương trình, các đề án, hoạt động nhằm mục đích phát triển du lịch của tỉnh.
Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có
địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích của Quỹ.
2. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
4. Gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi
của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp).
Điều 21. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
bao gồm:
a) Các khoản phụ cấp;
b) Vật tư văn phòng;
c) Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, tài trợ;
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng
thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của
Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);
b) Trường
hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản lý
tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và
xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý
về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của
Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã
được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ
vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức,
cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế
toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt
vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng
năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý
tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản
của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
2. Trường
hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải
được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ
hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không
được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và
tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán
các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động hợp đồng
lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ và
chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào
cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm
việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được trên 50% thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Quỹ có 07 chương, 27 Điều
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai ký ban hành.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
Quỹ và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển du
lịch có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.