ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 358/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số
212-KH/TU, ngày 30/01/2024 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW, ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị (khóa XIII) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
117/NQ-HĐND ngày 08/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
530/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 1274/KH-UBND
ngày 10/4/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 521/STC-QLNS ngày 17/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
tỉnh năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; người đứng đầu các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh quyết định
thành lập và thủ trưởng các tổ chức, cá nhân và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, TH. Sang
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 24/02/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU , NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu:
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ,
có hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội,
đẩy lùi thách thức, tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 -
2025, gia tăng nguồn lực chăm lo cho nhân dân, làm giàu cho đất nước trong giai
đoạn cách mạng mới, xây dựng tương lai tốt đẹp, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên
vươn mình của dân tộc.
2. Yêu cầu:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Kế hoạch số 212- KH/TU, ngày 30/01/2024 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
1274/KH-UBND ngày 10/4/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW, ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị (khóa XIII) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác THTK, CLP.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn
2021-202; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đã được
HĐND tỉnh đề ra tại Nghị quyết số 117/NQ- HĐND ngày 06/12/2024 về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó, tạo tiền đề cho
sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP ở các cấp,
các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động,
phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển đất nước,
nâng cao cuộc sống của nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất
các mục tiêu nhiệm vụ, chỉ tiêu đã được đề ra tại Nghị quyết số 117/NQ-HĐND
ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh, Quyết định số 168/QĐ-UBND và Quyết định số
179/QĐ-UBND ngày 24/01/2025 của UBND tỉnh, góp phần đưa tổng sản phẩm nội tỉnh
(GRDP) tăng từ 8 - 8,5% và phấn đấu tăng 10% theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước
theo dự toán được giao, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp,
tinh gọn bộ máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động
và quản lý, sử dụng các khoản vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, vay
để trả nợ gốc của ngân sách địa phương. Thường xuyên rà soát, theo dõi, đánh
giá kỹ nhu cầu chi đầu tư phát triển, trả nợ gốc của ngân sách bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vay ngân quỹ nhà nước theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp luật về quản
lý ngân quỹ nhà nước, bố trí nguồn để hoàn trả đầy đủ các khoản vay nợ kéo dài
nhiều năm và báo cáo HĐND tỉnh trong dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước hằng
năm.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, tập trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với
việc sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công
trình quan trọng quốc gia, các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình
mang tính kết nối liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia, quốc tế. Tập trung rà
soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết,
cấp bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát
triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và
cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh
sự phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm
quản trị các sở, ban, ngành và địa phương.
g) Tập trung rà soát khắc phục
những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những
lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực,
chuẩn bị nhân lực, tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa
học và công nghệ đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất
là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài
nguyên, khoáng sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi
các tài sản, đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến
nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm,
chống lãng phí trong các các sở, ban, ngành và địa phương. Có các biện pháp
khuyến khích nhân dân tăng cường THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Thực hiện đồng bộ các quy định
về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ chức khai
thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các sở, ban, ngành, địa
phương hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không
sử dụng, sử dụng kém hiệu quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát
tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác tổng kiểm
kê tài sản công tại sở, ban, ngành, địa phương; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà
nước đầu tư, quản lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, đảm bảo đúng tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục
thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin về tài sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công.
2. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế;
phấn đấu tăng cao hơn nữa tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách
làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và
giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực
hiện, các sở, ban, ngành, địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường
xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản
chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10%
chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo nghị quyết của Trung
ương) để dành nguồn giảm bội chi ngân sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp
thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của từng cơ quan, đơn vị và
địa phương hoặc bổ sung tăng chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm
2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự
ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các nghị quyết của Quốc hội, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện,
giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện,
giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa
vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Nâng cao chất lượng thể chế
quản lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn,
giao vốn, giải ngân vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn
của nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm
tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án
sử dụng vốn ODA hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng
triển khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng cần thực
hiện trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ
nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021 - 2025 đã được
Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021 - 2025
và Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh một
số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 tại Quyết định số 326/QĐ- TTg ngày
09/3/2022.
b) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục những tồn tại,
hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí, tác động tiêu cực đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu
quả khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các dự
án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản
án có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương
án, giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài
hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người
đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với môi trường tài
nguyên, đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi
phạm pháp luật gây lãng phí.
d) Đến hết năm 2025 hoàn thiện,
kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập
nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 theo Đề án tổng kiểm
kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về
tiết kiệm điện hiệu quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện trên toàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo tổng kết Đề án cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và báo cáo tổng kết
Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai
đoạn 2022 - 2025, trong đó, đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh việc
thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
b) Hoàn tất việc sắp xếp lại khối
doanh nghiệp nhà nước bảo đảm tiến độ, hiệu quả.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Thực hiện nghiêm các nghị
quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và UBND tỉnh tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh. Trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh
(giảm tối thiểu 15% đầu mối tổ chức bên trong); đồng thời, tiến hành rà soát lại
tất cả các hoạt động của các ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt động, chỉ giữ
lại những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy của tỉnh để có giải pháp đề xuất
xử lý trong quá trình sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn
hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất
10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số
40-KL/TW, ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026, Kế hoạch số 4481/KH-UBND
và Kế hoạch số 4482/KH-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về biên chế công chức
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022 - 2026.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai
có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030; xây dựng và phát triển chính quyền số theo Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày
04/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và
Công văn số 3834/UBND-NCKSTTHC ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành
phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình
trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước,
xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà
nước giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh được ban hành theo Quyết định số
3780/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Về
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP:
Thủ trưởng các sở, ngành, địa
phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ trương của
Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm
bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP:
a) Tập trung rà soát, tham gia
góp ý đề xuất sửa đổi Luật THTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, chống
lãng phí là nhiệm vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ sở pháp lý đầy
đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối
với các hành vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho giám sát, phát
hiện lãng phí của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân.
b) Tiến hành rà soát, hoàn thiện
các quy định pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí
như đấu thầu, đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước,
tài sản công, đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp, cụ thể:
- Phối hợp, tham gia góp ý hoàn
thiện Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp trình Quốc hội thông
qua trong tháng 5/2025.
- Phối hợp tham gia góp ý xây dựng
phương án sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước, gắn với việc sửa đổi cơ chế phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi một cách tổng thể, thận trọng, có đánh giá tác động đầy
đủ nhằm bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương trình Quốc hội xem
xét, quyết định.
- Phối hợp tham gia góp ý xây dựng
các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn các luật mới được Quốc hội thông
qua: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật
Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật
Đấu thầu; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; Luật Địa
chất và Khoáng sản; Luật Đầu tư công (sửa đổi)...
3. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý,
tiết kiệm nguồn lực:
a) Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc
gia, tập trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ
số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện
thủ tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động
dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản
lý đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám
sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác
kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện
đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình,
báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
c) Xây dựng cổng thông tin minh
bạch về các dự án đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất
thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường
lồng ghép nội dung giáo dục THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Các sở, ban, ngành, địa
phương tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan mặt trận, đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để tập trung thực hiện tuyên
truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Xây dựng, triển khai thiết
thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế thi đua
sôi nổi, rộng khắp toàn tỉnh.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản
công:
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công để đảm bảo quản lý thông tin của tất cả các tài sản
công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước:
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương và
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Phối hợp tham gia góp ý Nghị định
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc
thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công:
Tiếp tục rà soát các văn bản
pháp lý liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công.
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về
thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai
ngay. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm
định dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế,
thi công; hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ
tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững
và bảo vệ môi trường.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát.
Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ; đồng thời,
tăng cường công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng
vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung
chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả,
làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, ban
quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai:
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra tài nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai
vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
Đẩy mạnh công khai, minh bạch
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức
phù hợp với từng nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ
chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh
sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu
mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó, cần tập
trung đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể
và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả
đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới; tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm gây lãng phí lớn,
dư luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Các
sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
- Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản
công, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý kịp thời. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực
hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và quyết liệt
trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho nhà nước
tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP của tỉnh năm 2025, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương khẩn
trương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của đơn vị mình chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh được ban hành; chỉ
đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc; theo đó, trong Chương trình THTK, CLP của mỗi đơn vị phải cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh
vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2025
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa
phương chỉ đạo, quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với những tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình này. Thực hiện công khai THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành
vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới
cách thức đánh giá kết quả đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các sở, ngành, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công
tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Chương trình THTK, CLP cụ
thể của đơn vị mình đúng thời hạn theo quy định. Đồng thời thẩm định và tổng hợp
báo cáo kết quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên cùng với báo cáo
THTK, CLP gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo hướng dẫn tại Công
văn số 904/UBND-TH ngày 08/3/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
3. Người đứng đầu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh
quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
của tỉnh, trong đó, phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2025.
4. Giao thủ trưởng các sở, ban,
ngành, địa phương theo dõi, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp)
tình hình THTK, CLP trong các lĩnh vực quy định của Luật THTK, CLP, cụ thể:
a) Theo dõi, báo cáo tình hình
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 mục II của Chương trình.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công tại khoản 3
mục II của Chương trình.
c) Sở Tài chính phối hợp các sở,
ngành, địa phương thực hiện khoản 1 Mục II của Chương trình; phối hợp với các sở,
ngành, địa phương theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài sản công tại khoản 1 mục II của Chương trình.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện khoản 4 Mục II của Chương trình; đồng thời đẩy mạnh cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện
toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân; phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi tổng
hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tại
khoản 4 mục II của Chương trình.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp tại khoản 5 mục II của
Chương trình; Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp tại điểm a, điểm b khoản 5 mục II của
Chương trình; người đứng đầu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp tại khoản 5 mục II của Chương trình.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện, theo dõi tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động tại điểm a và điểm
b khoản 6 mục II của Chương trình.
g) Văn phòng UBND tỉnh theo
dõi, báo cáo nội dung tại điểm c (theo Công văn số 3834/UBND-NCKSTTHC ngày
11/11/2022 của UBND tỉnh) và điểm d khoản 6 mục II của Chương trình.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
theo dõi, báo cáo nội dung tại điểm c (theo Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày
04/5/2022 của UBND tỉnh) khoản 6 mục II của Chương trình.
5. Giao Sở Tài chính theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính
theo đúng quy định./.