ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3505/2016/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 13 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, THIẾT
KẾ CƠ SỞ VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình;
Căn cứ Nghị định số 136/2015
ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 34/2016NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3461/SKHĐT-TĐ ngày 25/8/2016 về việc phân cấp
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán dự án trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23/9/2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, THIẾT KẾ CƠ SỞ
VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3505/2016/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
phân công, phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Thẩm quyền thẩm định dự án (bao gồm cả Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng), thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết
định đầu tư và các dự án quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này; cụ thể:
- Sở Xây dựng: chủ trì thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công
trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông,
quốc lộ qua đô thị).
- Sở Giao thông Vận tải: chủ
trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án do Sở Xây
dựng thẩm định).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Sở Công thương: chủ trì thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây
tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
Trường hợp dự án gồm nhiều
công trình có loại, cấp công trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định là Sở
Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với công trình
chính (công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự
án) hoặc công trình có cấp cao nhất của dự án.
b) Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp
huyện) chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư
xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (bao gồm cả dự án được
UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư).
c) Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm
định các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án được
UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp tỉnh quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư và các dự án quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản này.
b) Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng đối với dự án có yêu cầu Báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ trì thẩm định
thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác theo quy định tại Khoản 3, Điều
58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư
(bao gồm cả dự án được UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư).
c) Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm
định các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án được
UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp
tỉnh quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các nội
dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết
kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp
thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án có quy mô từ nhóm B
trở xuống theo lĩnh vực được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ
trì thẩm định các nội dung khác theo quy định tại Khoản 3, Điều 58 Luật Xây dựng
năm 2014 của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thực hiện, trình phê duyệt dự án (theo quy định tại Khoản 4,
Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
4. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn khác:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
(trừ phần thiết kế công nghệ và dự án quy định tại Điểm b Khoản này) với các nội
dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng (quy định tại Phụ lục I Nghị định số
46/2015/NĐ-CP), công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường (quy định
tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và an toàn của cộng đồng
(quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) đối với công trình từ cấp
II trở xuống theo lĩnh vực được quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
b) Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ) với các nội dung
theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 của dự án đầu tư xây
dựng công trình công cộng (quy định tại Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP),
công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường (quy định tại Khoản 3,
Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và an toàn của cộng đồng (quy định
tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) đối với công trình từ cấp II trở xuống
trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh.
c) Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng đối với dự án có yêu
cầu Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ các công trình cấp đặc biệt,
cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường
và an toàn của cộng đồng); thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và
Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh thực hiện tại Điểm
a, Điểm b Khoản này).
5. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn hỗn hợp:
a) Trường hợp dự án sử dụng
một phần vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc
dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án: Thực hiện như
Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp dự án sử dụng
một phần vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách dưới 30% và không
quá 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án: Thực hiện như Khoản 4 Điều
này.
6. Đối với dự án không có cấu
phần xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định dự án do cấp tỉnh quản lý (theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 Nghị
định số 136/2015/NĐ-CP).
b) Phòng chuyên môn quản lý
đầu tư thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định dự án do cấp huyện, cấp xã quản
lý (theo quy định tại Khoản 3, Điều 30 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP).
7. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách có nội dung chủ yếu là mua sắm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công
trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành,
sử dụng và có tỷ trọng chi phí xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án: Thực
hiện như Khoản 6 Điều này.
8. Đối với dự án sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư: Thực hiện như Khoản 1 Điều này.
Điều 4.
Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán
1. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình từ cấp II trở
xuống của dự án trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực được quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều 3 của Quy định này; trừ các công trình thuộc dự án do Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư và các công trình
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.
b) Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với các công trình từ cấp II trở xuống
của dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (bao gồm cả dự án được
UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư).
c) Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với
công trình từ cấp II trở xuống của dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng ban
quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh quyết định đầu tư.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách, dự án PPP:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình cấp II, cấp III
của dự án trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều
3 của Quy định này (trừ các công trình từ cấp III trở lên của dự án thuộc
chuyên ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư, các
công trình thuộc dự án do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quyết định đầu tư); chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (bao gồm
cả phần công nghệ nếu có) của các công trình còn lại và công trình lưới điện
trung áp của dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với các công trình cấp IV; thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng phần công nghệ (nếu có) đối với dự án do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
c) Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối với
công trình từ cấp II trở xuống của dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng ban
quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh quyết định đầu tư.
3. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn khác:
a) Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp
thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) đối
với công trình công cộng (quy định tại Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) cấp
II, cấp III, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường (quy định tại
Khoản 3, Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và an toàn của cộng đồng
(quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) theo lĩnh vực được quy định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quy định này, trừ các công trình dự án quy định
tại Điểm b Khoản này.
b) Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm
định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình công cộng (quy định tại Phụ lục
I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) cấp II, cấp III, công trình có ảnh hưởng lớn đến
cảnh quan, môi trường (quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 2 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP) và an toàn của cộng đồng (quy định tại Phụ lục II Nghị định số
46/2015/NĐ-CP) của dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu
công nghiệp tỉnh.
c) Người quyết định đầu tư tự
tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng của các công trình còn lại (trừ các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này và các công trình do cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP); thẩm
định phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng (theo quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
4. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn hỗn hợp:
a) Trường hợp dự án sử dụng
một phần vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc
dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án: Thực hiện như
Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp dự án sử dụng
một phần vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách dưới 30% và không
quá 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án: Thực hiện như Khoản 3 Điều
này.
5. Thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án do cấp tỉnh quản lý (theo quy
định tại Khoản 2, Điều 49 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP).
b) Phòng chuyên môn quản lý
đầu tư thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự
án do cấp huyện, xã quản lý hoặc dự án được UBND cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư (theo quy định tại Khoản 3, Điều 49 Nghị định số
136/2015/NĐ-CP).
Điều 5.
Thẩm quyền thẩm định điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế cơ sở, điều chỉnh
thiết kế và dự toán
Trường hợp điều chỉnh dự án,
điều chỉnh thiết kế cơ sở, điều chỉnh thiết kế và dự toán thì cơ quan chủ trì tổ
chức thẩm định điều chỉnh là cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thiết kế cơ sở,
thiết kế và dự toán theo Quy định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo
Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Tổng hợp kết quả thẩm định
thiết kế, dự toán phần công nghệ dự án có cấu phần xây dựng để lập báo cáo thẩm
định và trình phê duyệt theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ thẩm
định dự án, thiết kế và dự toán dự án theo Quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan và trình phê duyệt theo quy định.
3. Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh:
a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
thẩm định dự án, thiết kế và dự toán dự án theo Quy định này và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan và trình phê duyệt theo quy định.
b) Bố trí các cá nhân có
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho phòng có chức năng quản lý xây dựng để thực
hiện công tác thẩm định.
c) Gửi kết quả thẩm định thiết
kế, dự toán (trừ phần công nghệ) đến Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành theo lĩnh vực được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của
Quy định này để theo dõi, quản lý (quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 25 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP).
4. Các sở, ban, ngành khác
có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm thẩm định thiết kế, dự toán phần công
nghệ; tham gia ý kiến thẩm định dự án khi nhận được đề nghị của đơn vị chủ trì
tổ chức thẩm định dự án, gửi kết quả đến đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định dự
án.
5. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế và dự toán xây dựng công trình
theo Quy định này.
b) Gửi kết quả thẩm định thiết
kế, dự toán (trừ phần công nghệ) đến Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành theo lĩnh vực được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của
Quy định này để theo dõi, quản lý (quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 25 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP).
c) Bố trí các cá nhân có
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho phòng có chức năng quản lý xây dựng để thực
hiện công tác thẩm định.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
1. Các trường hợp chưa được
quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, Thông tư
số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn
một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình và pháp luật khác có liên quan; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao
cho cơ quan khác thực hiện thẩm định các công trình, dự án do mình quyết định đầu
tư mà không theo quy định này trong trường hợp cần thiết.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.