|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3502/QĐ-UBND hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số bảo vệ rừng Thanh Hóa 2015
Số hiệu:
|
3502/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Quyền
|
Ngày ban hành:
|
14/09/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3502/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 9 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN HỖ TRỢ GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỰ NGUYỆN NHẬN TRỒNG, CHĂM SÓC,
BẢO VỆ RỪNG TRONG THỜI GIAN CHƯA ĐẢM BẢO ĐƯỢC LƯƠNG THỰC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG XUÂN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo;
Căn cứ Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ đầu năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về một số Chính sách phát triển rừng sản xuất;
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -
2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày
14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn trợ cấp
gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương
rẫy;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày
30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân tại Tờ trình
số 1113/TTr-UBND ngày 11/8/2015; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Công văn số 2146/SNN&PTNT-KHTC ngày 21/8/2015 về việc đề nghị phê
duyệt Đề án xin hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn huyện Thường Xuân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án “Hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện
nhận trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Thường Xuân”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh xã hội, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND huyện Thường Xuân; Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
ĐỀ
ÁN
HỖ
TRỢ GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỰ NGUYỆN NHẬN TRỒNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ
RỪNG TRONG THỜI GIAN CHƯA ĐẢM BẢO ĐƯỢC LƯƠNG THỰC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm
theo Quyết định số: 3502/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Phần mở đầu
SỰ CẦN
THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
Thường Xuân là huyện miền núi, biên giới nằm ở
phía Tây tỉnh Thanh Hóa, có chung đường biên giới với huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa
Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào với chiều dài là 17km; là huyện nghèo
thuộc Nghị quyết 30a, có địa hình phức tạp, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, cơ
sở hạ tầng khó khăn, trình độ dân trí thấp.
Tổng diện tích tự nhiên 111.380,80ha, diện tích
rừng và đất lâm nghiệp là 90.655,55ha chiếm 81,4% diện tích tự nhiên, trong đó:
Diện tích rừng phòng hộ 28.739,76ha; rừng đặc dụng 23.475,05ha; đất để trồng
rừng sản xuất trên 38.203,15ha, trong đó: có 6.875,53ha đất chưa có rừng, với đặc điểm tự
nhiên có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, diện tích tự nhiên lớn, phân cấp
địa hình thay đổi từ độ cao tuyệt đối 80m so với mặt nước biển lên đến điểm cao
nhất 1.442m (Đỉnh Chòm Vịn) rất phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế lâm
nghiệp đây
là nguồn tư liệu vô cùng to lớn để phát triển lâm nghiệp, có khả năng đem lại
thu nhập cao và ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
Nhằm sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng
bền vững, thỏa mãn các yêu cầu phòng hộ để phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh - quốc phòng và chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái,
đồng thời đảm bảo cung cấp nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và các
ngành kinh tế khác; khai thác tiềm năng sử dụng đất đai hợp lý hơn tạo ra nhiều
sản phẩm cho xã hội; góp phần, nâng cao đời sống người dân và người lao động
trực tiếp với nghề rừng.
Trong những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo
luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; sự
chỉ đạo sát sao của hệ thống các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến xã;
cùng với sự nỗ lực của người dân các dân tộc trên địa bàn, đã triển khai, thực
hiện các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo của Nhà nước, tỷ lệ hộ nghèo
năm 2012 là 34,48%, năm 2013 còn 29,79%, đến năm 2014 còn 24,05%.
Tuy nhiên, kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ
hộ tái nghèo còn cao (tỉ lệ hộ cận nghèo năm 2014 là 17,78%). Những hộ mới
thoát nghèo cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, khi gặp thiên tai, các điều kiện
khó khăn khác dễ tái nghèo trở lại.
Từ những lý do trên để bảo vệ và phát triển được
diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ, trồng mới được 13.272,19ha rừng sản
xuất theo Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch phát triển sản xuất lâm, nông nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu
giảm nghèo nhanh, bền vững huyện Thường Xuân, giai đoạn 2015 - 2020; góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, Nghị
quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII. UBND tỉnh lập “Đề án hỗ trợ gạo
cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong
thời gian chưa đảm bảo được lương thực giai đoạn 2016 - 2020”.
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011
của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ đầu năm 2011 đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ; về một số Chính sách phát triển rừng sản xuất;
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 114/QĐ-TTg ngày 28/9/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Thông tư Liên tịch số
52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính về
việc Hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi
trồng rừng thay thế nương rẫy;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC
ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định lồng ghép
các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn
các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 17/12/2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng 5
năm (2011 - 2015) tỉnh Thanh Hóa; các Quyết định: Số 2755/2007/QĐ-UBND ngày
12/9/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch 3
loại rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2006 - 2015; số 4364/QĐ-UBND ngày
28/12/2011 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-UBND ngày 23/4/2007
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 26/4/2010
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Thường Xuân đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 30/01/2013
của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1247/QĐ-UBND ngày 26/4/2014
của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) của huyện Thường Xuân.
Phần thứ nhất
KHÁI
QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Vị trí địa lý
Thường Xuân là một huyện miền núi, nằm ở phía
Tây của tỉnh Thanh Hóa. Cách thành phố Thanh Hóa 56km về phía Tây, có ranh giới
tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc;
- Phía Tây giáp tỉnh Nghệ An và tỉnh Hủa Phăn
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào;
- Phía Đông giáp huyện Thọ Xuân;
- Phía Nam giáp huyện Triệu Sơn, Như Xuân và Như
Thanh.
- Địa hình: Toàn huyện thấp dần từ Tây Bắc và
Tây xuống khu vực phía Đông và Nam. Có nhiều dãy núi cao như Chòm Vịn xã Bát
Mọt cao 1.442m so với mặt nước biển. Địa hình bị chia cắt bởi các sông suối
như: Sông Khao, sông Chu, sông Đặt, sông Đằn. Có nhiều đồi bát úp, đất nông
nghiệp nhỏ lẻ. Các xã vùng cao chủ yếu là ruộng bậc thang không chủ động tưới
tiêu, bị rửa trôi mạnh. Có thể chia địa hình làm 3 vùng sinh thái:
+ Vùng cao: Gồm 4 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân
Chinh, Xuân Lẹ có độ cao trung bình từ 500 - 700m;
+ Vùng giữa: Gồm 9 xã: Lương Sơn, Tân Thành,
Xuân Thắng, Xuân Lộc, Vạn Xuân, Luận Khê, Xuân Cẩm, Luận Thành, Xuân Cao có độ
cao trung bình từ 150 - 200m.
+ Vùng thấp: Gồm 3 xã và 1 thị trấn: Ngọc Phụng,
Thọ Thanh, Xuân Dương và thị trấn Thường Xuân có độ cao trung bình từ 50 -
150m.
Điều kiện địa lý của huyện Thường Xuân
thuận lợi phát triển sản phẩm lâm, nông nghiệp trao đổi với các vùng miền
trong, ngoài tỉnh và nước bạn Lào.
1.2. Khí hậu thủy văn
Với tổng nhiệt độ năm 8.000 - 8.6000C,
nhiệt độ không khí trung bình 22 - 240C, tối cao nhiệt độ 37 - 400C,
tối thấp nhiệt độ 1 - 30C; lượng mưa trung bình năm 1.600 - 2.000mm, phân bố không đều
tập chung 60 - 80% vào mùa mưa; số ngày mưa trong năm 150 - 160 ngày; độ ẩm không
khí tương đối trung bình năm 85 - 86%; gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 - 4; gió Tây Nam
từ tháng 4 - 7, có ảnh hưởng từ tháng 8 - 9; khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thích hợp
cho thực vật sinh trưởng và phát triển.
Trên địa bàn huyện có sông Đặt, sông Đằn có tổng chiều
dài gần 100km; có diện tích lưu vực khoảng 55 ngàn ha, tổng lượng dòng chảy lớn
khoảng 1.276.488 x 106m3, thủy văn phân bố không đều tập chung vào mùa mưa nên
thường gây ra lũ quét, xói lở, xói mòn nghiêm trọng.
1.3. Đất đai
Đất gồm các loại nhóm chính sau:
- Đất Feralit màu vàng, nâu vàng phát
triển trên đá Mácma axít;
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên
đá trầm tích, biến chất;
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá
vôi;
- Đất Feralit mùn phát triển trên núi cao;
- Đất Feralit phát triển do trồng lúa.
2.1. Dân số và lao động
Toàn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với 140 thôn
(bản), với 90.675 nhân khẩu, gồm các dân tộc là Thái, Kinh, Mường; dân tộc Thái
chiếm 56%; dân tộc Kinh chiếm 41%; dân tộc Mường và dân tộc khác chiếm 3%. Dân
cư phân bố không đều, tập chung phần lớn ở vùng thấp, càng lên cao sự phân bố
càng thưa thớt, mật độ dân số bình quân là 77 người/km2, trong đó
mật độ cao nhất là ở thị trấn Thường Xuân 1750 người/km2, mật độ dân
số trung bình ở các xã vùng cao là 55 người/km2. Tỷ lệ hộ nghèo
24,05%, hộ cận nghèo giảm xuống còn 17,78%. Phần lớn đồng bào dân tộc sống rải
rác ở các bản vùng cao, vùng sâu, vùng xa với cơ sở hạ tầng chưa phát triển,
đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Tổng số lao động là 46.761 người[1], trong đó có 888 người có trình độ
đại học trở lên, đây là nguồn lao động chính để phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, mà quan trọng nhất, đây cũng là nguồn lao động chủ yếu thực hiện công
tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Nguồn lao động dư thừa, một số lượng lớn lao
động đã phải ly nông, ly hương tìm kiếm việc làm ở nơi khác, nhiều lao động ở
tại địa phương thì có việc làm không thường xuyên, lao động có thời gian nông
nhàn lớn. Vấn đề đặt ra là cần phải quy hoạch phát triển kinh tế lâm
nghiệp theo hướng khơi dậy và phát huy những lợi thế vốn có của địa
phương.
2.2. Cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội
Huyện Thường Xuân đã được các cấp chính
quyền quan tâm, ưu tiên đầu tư song chủ yếu tập trung ở một số nơi, một số lĩnh
vực trọng yếu, vẫn còn nhiều thôn (bản), xã cơ sở hạ tầng rất khó khăn, giao
thông, viễn thông, có nơi có nhưng chất lượng không đảm bảo với nhu cầu tối
thiểu của nhân dân.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp còn sơ sài. Tại trung tâm huyện và một số xã mới có các hộ kinh doanh
mua bán, dịch vụ nhỏ tại nhà. Một số hộ kinh doanh cá thể, hoạt động trong lĩnh
vực chế biến nông, lâm sản, may mặc để phục vụ tại chỗ và tự cung, tự cấp; các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng: Cát, sỏi, đá, mới hình thành năng lực sản xuất
còn non yếu.
Hệ thống giao thông: Đường liên xã cũng được
đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại, trao đổi hàng hóa của nhân dân, tuy nhiên,
vẫn còn nhiều tuyến đường liên thôn, xã, bản là đường đất, nên việc đi lại, giao lưu rất
khó khăn trong mùa mưa.
Về hệ thống điện: Đến nay, toàn huyện đã có
17/17 xã, thị trấn dùng điện lưới quốc gia, tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới
quốc gia đạt trên 90%, tuy nhiên, nguồn điện còn chưa đảm bảo, không đủ công
suất, hay gián đoạn, tụt áp nhất là về mùa hè, ngày mưa, bão...
Công tác giáo dục và đào tạo: Những năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào
tạo
đã
được chú trọng quan tâm, có trên 90% xã, thị trấn được phổ cập giáo dục trung
học cơ sở. Các trường học của khối mầm non, tiểu học, trung học tại các xã, bản
cũng đã được sửa chữa kiên cố. Nơi ở cho các học sinh học trường dân tộc nội
trú và PTTH cũng được quan tâm thường xuyên.
Công tác y tế: Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
được nâng lên rõ rệt. Bệnh viện Đa khoa huyện, các trạm xá của các xã được
chú trọng đầu tư, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, máy móc khám chữa bệnh cơ
bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, tuy nhiên, số lượng bác
sỹ/tổng số người dân còn thấp, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế của trạm xá xã, bệnh viện huyện còn hạn
chế.
Quốc phòng - an ninh ổn định, là huyện biên giới với
vai trò là phên dậu của tỉnh Thanh Hóa, được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư
cho công tác quốc phòng - an ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng và các chương trình dự án phát
triển kinh tế gắn với củng cố an ninh - quốc phòng, giữ vững chủ quyền biên giới quốc
gia. Hiện trên địa bàn huyện có Hạt Kiểm lâm; Đồn Biên phòng, Đội công tác và tổ liên
ngành, góp phần đảm bảo an ninh ngoại biên và nội biên.
Phần thứ hai
HIỆN
TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG RỪNG
* Về diện tích, phân
bố rừng trên địa bàn huyện
Biểu 1: Diện tích các loại rừng trên
địa bàn huyện
STT
|
Quyết định
2755/2007/QĐ-UBND
|
Quyết định 04/QĐ-UBND năm
2015
|
Tổng
|
Có rừng
|
Chưa rừng
|
Tổng
|
Có rừng
|
Chưa rừng
|
Đặc dụng
|
23.475,05
|
20.459,08
|
3.015,97
|
23.406,58
|
22.988,00
|
418,58
|
Phòng hộ
|
28.739,76
|
20.853,00
|
7.886,76
|
28.612,40
|
26.834,33
|
1.744,47
|
Sản xuất
|
38.203,15
|
28.385,04
|
9.818,11
|
38.165,95
|
3.4672,64
|
3.493,31
|
Đất khác
|
20.962,84
|
|
|
20.389,27
|
|
|
Tổng
|
111.380,80
|
69.697,12
|
20.720,84
|
111.380,80
|
83.853,12
|
6.332,81
|
Sau 10 năm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn huyện Thường Xuân diện tích đất trống, đồi núi trọc cơ bản đã được phủ
xanh, công tác quản lý, bảo vệ rừng càng ngày càng được quan tâm, chất lượng
rừng được cải thiện đáng kể. Diện tích rừng đặc dụng được bảo vệ nghiêm ngặt,
chất lượng và trữ lượng rừng được nâng lên, diện tích rừng sản xuất không ngừng
được nâng lên về mặt diện tích và chất lượng của rừng, đặc biệt diện tích rừng
trồng được nâng lên qua các năm, nhận thức của nhân dân trên địa bàn đối với
công tác trồng mới, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên rõ rệt,
trách nhiệm của chính quyền địa phương đã và đang được quan tâm.
Biểu 2: Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
của huyện trong 10 năm
Đơn vị tính: ha
STT
|
Năm
|
Tổng DT tự nhiên
|
Tổng DT rừng và LN
|
DT có rừng
|
DT không có rừng
|
Độ che phủ
|
1
|
2004
|
110.506,06
|
97.403,20
|
67.386,85
|
30.016,35
|
61,0%
|
2
|
2005
|
111.323,79
|
97.403,20
|
69.860,35
|
27.542,85
|
62,4%
|
3
|
2006
|
111.323,79
|
89.263,42
|
73.350,69
|
15.912,73
|
65,6%
|
4
|
2007
|
111.380,80
|
90.417,96
|
73.249,34
|
17.168,62
|
65,1%
|
5
|
2008
|
111.380,80
|
90.346,92
|
75.870,59
|
14.476,33
|
67,9%
|
6
|
2009
|
111.380,80
|
90.503,22
|
76.652,23
|
13.850,99
|
67,9%
|
7
|
2010
|
111.380,80
|
90.582,15
|
78.004,76
|
12.577,39
|
70,0 %
|
8
|
2011
|
111.380,80
|
90.577,67
|
80.434,37
|
10.143,3
|
71,3%
|
9
|
2012
|
111.380,80
|
90.655,50
|
83.779,97
|
6.875,53
|
75,0%
|
10
|
2013
|
111.380,80
|
90.670,98
|
84.335,19
|
6.335,79
|
75,2%
|
11
|
2014
|
111.380,80
|
90.991,53
|
85.301,57
|
5689,96
|
75,7%
|
Từ cơ sở dữ liệu trên cho chúng ta
thấy, sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong công tác
phát triển rừng trong những năm qua độ che phủ của rừng không ngừng tăng lên
(năm 2004 độ che phủ 61% đến cuối năm 2014 sau 11 năm độ che phủ của rừng đạt
75,7%) bình quân năm sau tăng hơn năm trước từ 1 - 1,5%, đặc biệt năm 2009 đến
2010 tăng đến 2%, diện tích đất trống đồi trọc được phủ xanh với tốc độ cao.
Biểu 3: Cơ cấu sử dụng đất của huyện lâm nghiệp
của huyện năm 2015
Đơn vị tính: ha
TT
|
Loại đất
|
Tổng DT
|
Phân theo 3 loại rừng năm
2014
|
Ngoài quy hoạch
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
|
Cơ cấu tỉ lệ (%)
|
100,00
|
25,72%
|
31,45%
|
41,95%
|
0,88%
|
|
Tổng DTLN
|
90.991,53
|
23.406,58
|
28.612.41
|
38.165,95
|
806,60
|
1
|
Đất có rừng
|
85.301,57
|
22.988,00
|
26.834,33
|
34.672,64
|
806,60
|
a
|
Đất rừng tự nhiên
|
73.895,66
|
22.958,18
|
25.743,08
|
24.773,81
|
425,59
|
b
|
Rừng trồng
|
11.405,91
|
34,82
|
1.091,25
|
9.898,83
|
381,01
|
2
|
Đất chưa có rừng
|
5.689,96
|
418,58
|
1.778,08
|
3.493,31
|
0
|
1. Quản lý rừng
* Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 111.380,80ha,
trong đó:
- Ban quản lý rừng 39.879,88ha (Ban QL khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên 23.475,05ha; Ban QLR phòng hộ đầu nguồn sông Đằn 6.269,0
ha; Ban QLR phòng hộ đầu nguồn sông Chu 6.577,54ha và 2.535,42ha thuộc đất thổ cư, đất
nông nghiệp do nhân dân canh tác có từ trước đây).
- Doanh nghiệp Nhà nước 565,19ha;
- Đơn vị vũ trang: 1.766,35ha;
- Hộ gia đình 46.868,53ha;
- Tập thể và tổ chức khác 17.755,25ha;
- UBND xã quản lý 4.545,60ha;
* Đất khác (đất nông nghiệp, đất thổ cư) 20.389,27ha
Biểu 4: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo
chủ quản lý
Đơn vị tính: ha
Loại đất loại rừng
|
Tổng cộng
|
Phân theo chủ quản lý
|
Ban quản lý rừng
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
Đơn vị vũ trang
|
Hộ gia đình
|
Tập thể và tổ chức khác
|
UBND xã
|
Tổng diện tích
|
111.380,80
|
39.879,88
|
565,19
|
1.766,35
|
46.868,53
|
17.755,25
|
4.545,60
|
A. Đất có rừng
|
85.301,57
|
36.550,38
|
15,15
|
1.707,59
|
41.429,59
|
1.053,26
|
4.545,60
|
I. Rừng tự nhiên
|
73.895,66
|
34.648,64
|
15,15
|
1.707,59
|
31.986,12
|
992,56
|
4.545,60
|
1. Rừng gỗ
|
39.697,27
|
20.272,96
|
0,00
|
1.138,56
|
15.868,91
|
518,55
|
1.898,29
|
- Giàu
|
3.682,91
|
3.231,26
|
0,00
|
304,81
|
146,84
|
0,00
|
0,00
|
- Trung bình
|
3.839,00
|
2.193,74
|
0,00
|
235,77
|
1.212,41
|
85,19
|
111,89
|
- Nghèo
|
7.329,27
|
2.789,91
|
0,00
|
195,72
|
4.196,29
|
0,00
|
147,35
|
- Phục hồi
|
24.846,09
|
12.058,05
|
0,00
|
402,26
|
10.313,37
|
433,36
|
1.639,05
|
2. Rừng tre nứa
|
16.700,57
|
5.617,73
|
0,00
|
118,46
|
10.335,44
|
35,54
|
593,40
|
- Nứa
|
12.032,07
|
4.319,05
|
0,00
|
118,46
|
7.302,51
|
35,54
|
256,51
|
- Tre nứa khác
|
4.668,50
|
1.298,68
|
0,00
|
0,00
|
3.032,93
|
0,00
|
336,89
|
3. Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa
|
16.901,77
|
8.161,90
|
15,15
|
450,57
|
5.781,77
|
438,47
|
2.053,91
|
- Gỗ là chính
|
16.728,81
|
8.095,84
|
15,15
|
450,57
|
5.674,87
|
438,47
|
2.053,91
|
- Tre nứa là chính
|
172,96
|
66,06
|
0,00
|
0,00
|
106,90
|
0,00
|
0,00
|
4. Rừng trên núi đá
|
596,05
|
596,05
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
II. Rừng trồng
|
11.405,91
|
1.901,74
|
0,00
|
0,00
|
9.443,47
|
60,70
|
0,00
|
1. RT có trữ lượng
|
7.059,99
|
1.504,03
|
0,00
|
0,00
|
5.497,97
|
57,99
|
0,00
|
2. RT chưa có trữ lượng
|
2.448,69
|
342,96
|
0,00
|
0,00
|
2.105,73
|
0,00
|
0,00
|
3. RT là tre luồng
|
1.814,26
|
54,75
|
0,00
|
0,00
|
1.756,80
|
2,71
|
0,00
|
4. RT là cây đặc sản
|
82,97
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
82,97
|
0,00
|
0,00
|
B. Đất chưa có rừng
|
5.689,96
|
1.102,99
|
0,00
|
0,00
|
4.542,18
|
44,79
|
0,00
|
1. Nương rẫy (LN)
|
37,76
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
14,66
|
23,10
|
0,00
|
2. Không có gỗ tái sinh (Ia, Ib)
|
4.392,27
|
932,94
|
0,00
|
0,00
|
3.459,33
|
0,00
|
0,00
|
3. Có gỗ tái sinh (Ic)
|
1.235,96
|
146,08
|
0,00
|
0,00
|
1.068,19
|
21,69
|
0,00
|
4. Núi đá không có rừng
|
23,97
|
23,97
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
C. Đất khác (nông nghiệp, thổ cư...)
|
20.389,27
|
2.226,51
|
550,04
|
58,76
|
896,76
|
16.657,20
|
0,00
|
2. Khai thác rừng
Đối với rừng sản xuất: Rừng tự nhiên hỗn loài, khác
tuổi chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác nhưng đã được nuôi dưỡng đủ thời
gian quy định của luân kỳ khai thác; Rừng tự nhiên hỗn loài đồng tuổi đã đạt
tuổi thành thục công nghệ; Rừng của hộ gia đình, cá nhân được giao để quản lý,
bảo vệ và được hưởng lợi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Những khu
rừng nghèo kiệt có năng suất chất lượng thấp, cần khai thác để trồng lại rừng
có năng suất chất lượng cao hơn; Các khu rừng chuyển hóa thành rừng giống, được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Rừng trồng bằng các loại nguồn vốn.
Khai thác lâm sản ngoài gỗ: Trong thời gian tới, cần phát triển một số loài lâm
sản ngoài gỗ có giá trị hàng hóa theo các nhóm loài như làm dược liệu, thực
phẩm, nguyên liệu chế biến; nâng cao năng suất, chất lượng thông qua giới thiệu
tiến bộ kỹ thuật về giống mới có năng suất, chất lượng cao, sản xuất bằng
phương pháp mô, hom thích ứng với điều kiện lập địa trồng khác nhau, đồng thời
giới thiệu các kỹ thuật canh tác để tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Ngoài
ra, các địa phương, ngành chức năng cũng cần tạo mối liên kết giữa các đơn vị,
doanh nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm với nông dân nhằm tạo ra vùng sản xuất
hàng hóa ổn định cho một số loài lâm sản ngoài gỗ, gắn phát triển với bảo tồn
lâm sản ngoài gỗ, nâng cao nhận thức cho người dân để bảo tồn các loài lâm sản
ngoài gỗ quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Biểu 5: Kết quả khai thác gỗ trong những
năm qua
Hạng mục
|
ĐVT
|
Năm thực hiện
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
- Gỗ
|
m3
|
2,300
|
4,100
|
2,920
|
4,513
|
5,250
|
5,775
|
980
|
2950
|
3120
|
- Củi
|
Ste
|
186,000
|
193,000
|
196,000
|
198,700
|
200,550
|
210,550
|
130,550
|
220,550
|
250,710
|
- Tre luồng
|
Triệu cây
|
2,6
|
2,8
|
2,9
|
3,1
|
3,8
|
3,5
|
2,36
|
4,23
|
4,53
|
- Nứa giấy
|
Tấn
|
7,500
|
6,800
|
7,200
|
7,350
|
7,680
|
6,850
|
2,330
|
6,950
|
7,150
|
Phần thứ ba
HỖ TRỢ GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỰ NGUYỆN NHẬN TRỒNG,
CHĂM SÓC, BẢO VỆ RỪNG TRONG THỜI GIAN CHƯA ĐẢM BẢO ĐƯỢC LƯƠNG THỰC GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
1.
Định hướng phát triển KT-XH huyện Thường Xuân đến năm 2020
- Phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của huyện,
tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển. Khuyến khích và tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài huyện, hướng đến hợp tác đầu tư toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện,
tích cực huy động mọi nguồn lực, tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển các ngành, lĩnh vực mà
huyện có lợi thế. Chú trọng phát triển các mô hình kinh tế nông nghiệp sản xuất
hàng hóa, các trang trại, gia trại
trên địa bàn. Phát huy thế mạnh vùng cây đặc sản tập trung của huyện như cây
Quế. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại.
- Các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của huyện phù hợp với định hướng phát triển quy hoạch tổng thể kinh
tế, xã hội của tỉnh, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Gắn tăng trưởng kinh tế với thực
hiện công bằng, tiến bộ xã hội, xóa đói nghèo, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, giảm dần
sự chênh lệch giữa vùng cao và vùng thấp, chung sức xây dựng nông thôn mới dự
tính đến năm 2020 đạt 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2.
Dự báo về dân số và lao động
Biểu 6: Dự báo dân số và lao động
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
%
|
0,82
|
0,80
|
2
|
Mức độ giảm tỷ lệ sinh
|
%
|
0,50
|
0,50
|
3
|
Dân số
|
Người
|
86.793
|
69.434
|
4
|
Lao động trong độ tuổi
|
Người
|
43.171
|
40.456
|
5
|
Lao động nông lâm thủy sản
|
Người
|
23.853
|
20.196
|
6
|
Tổng số hộ
|
hộ
|
21.856
|
|
7
|
Số hộ nghèo
|
hộ
|
4.310
|
0
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
19,72
|
0
|
9
|
Số hộ thoát nghèo
|
hộ
|
1.082
|
0
|
Đến năm 2020, lực lượng lao động của huyện về cơ bản đủ đáp
ứng được về số lượng, nhưng về chất lượng cần có kế hoạch đào tạo để nâng cao
hơn nữa. dự báo trong giai đoạn này tỷ lệ tăng dân số bình quân của huyện Thường
Xuân khoảng 0,80%, dân số tham gia vào hoạt động lâm nghiệp giảm, tăng về các
loại ngành khác như dịch vụ, thương mại...
Cùng với sự gia tăng dân số, nguồn lực lao động của huyện
cũng sẽ tăng nhanh; năm 2015 lực lực lao động có việc làm là 43.171 người,
trong đó lao động hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp 23.853 người và năm
2020 giảm 20.196 người, đây là lực lượng lao động quan trong đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai, tuy nhiên, đây cũng là sức
ép không nhỏ trong vấn đề tạo việc làm cho đối tượng lao động dư thừa.
Về chất lượng nguồn lao động qua đào tạo tập huấn, huấn luyện
dự tính đến hết năm 2015 là 40% và đến năm 2020 đạt trên 50%.
3.
Dự báo nhu cầu lâm sản
Dân số gia tăng kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tác động
đến nhu cầu lâm sản tăng theo. Trong những năm tới nhu cầu sử dụng gỗ và lâm
sản vẫn còn thông dụng trong nhân dân, tuy nguyên vật liệu hàng hóa các loại
phát triển phong phú và đa dạng nhưng chưa thể thay thế hoàn toàn gỗ và lâm sản
khác trong đời sống sinh hoạt thường ngày của nhân dân trong trên địa bàn huyện,
đặc biệt việc sử dụng gỗ làm nhà trong nhân dân là rất lớn. Nhu cầu gỗ hợp pháp
được dự tính trong giai đoạn từ nay đến 2020 cụ thể như sau:
Biểu 7: Dự báo nhu cầu lâm sản theo giai đoạn
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đến 2015
|
2016 - 2020
|
2
|
Khai thác gỗ rừng trồng
|
m3
|
116.213
|
581.067
|
3
|
Đồ mộc mỹ nghệ
|
Tấn
|
1.000,00
|
5.000,00
|
4
|
Gỗ làm nhà
|
m3
|
749,72
|
5053,88
|
5
|
Lâm sản khác
|
Tấn
|
2.000,00
|
10.000,00
|
4.
Dự báo về thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Hiện nay, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam ngày càng tăng, trong khi đó phải nhập
khẩu tới 80% gỗ nguyên liệu, đây là cơ hội để tiêu thụ sản phẩm rừng, bao gồm
các sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Trong tương lai, các sản phẩm từ rừng sẽ có nhu cầu
rất lớn trong thị trường nội tỉnh, nội vùng, cả nước và xuất khẩu. Song cũng có
nhiều thách thức trong việc cạnh tranh các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị
trường… trong đó có nguồn tài nguyên
rừng.
Các sản phẩm từ rừng của huyện Thường Xuân có thị
trường tiêu thụ lớn là các loại sản phẩm gỗ nguyên liệu, ván nhân tạo và các
loại đặc sản, dược liệu (Quế, dầu phù hương..). Tuy nhiên, để cạnh tranh được với các sản phẩm
của các địa phương khác, cần phải đầu tư có chiều sâu các dây chuyền công nghệ trong chế biến và đầu
tư cao trong việc gây trồng các rừng nguyên liệu.
1.
Quy mô thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn 15 xã[2]
thuộc huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng hỗ trợ: Các hộ dân tộc thiểu số tự nguyện trồng
rừng phòng hộ, rừng sản xuất thay thế nương rẫy nằm trong diện tích đất quy
hoạch cho phát triển lâm nghiệp.
- Thời gian thực hiện: 5 năm (từ năm 2016
đến năm 2020).
2.
Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần đẩy nhanh phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ
rừng, bảo vệ môi trường sinh thái; nâng độ che phủ rừng của toàn huyện lên
76,5% vào năm 2020; hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm tỷ lệ hộ nghèo; tăng cường
niềm tin của đồng bào các dân tộc vào đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân các dân tộc tại địa phương có cuộc
sống gắn bó với nghề rừng. Đồng thời, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước, song song với việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, tăng cường
công tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất với các thành phần kinh tế tham gia
phát triển rừng.
b) Về xã hội
- Đồng bào các dân tộc trên địa bàn được
hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước, từ đó, tuyệt đối tin tưởng vào đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
c) Về môi trường
Tập trung bảo vệ toàn bộ diện tích rừng
hiện có trên
địa bàn huyện, thực hiện trồng mới 5.688,5ha rừng, góp phần cải tạo, giảm thiểu
xói mòn, bảo vệ đất, nâng độ che phủ rừng của toàn huyện đạt 76,5% vào năm 2020.
3.
Nhiệm vụ của Đề án
- Từ năm 2016 - 2020, thực hiện hỗ trợ gạo
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tự nguyện nhận trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực, cho khoảng 31.364 lượt
nhân khẩu thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực; với thời gian trên,
có 5.688,5ha rừng được chăm sóc và trồng mới.
- Nguyên tắc trợ cấp gạo: Việc trợ cấp gạo chỉ áp
dụng cho các hộ tự nguyện trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất, nhận khoán
chăm sóc, bảo vệ trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực.
- Mức trợ cấp gạo được xác định cho từng
hộ gia đình căn cứ vào diện tích trồng rừng, mỗi ha không quá 700kg/năm và mỗi
nhân khẩu được trợ cấp bình quân 10kg/tháng.
Đối với những hộ gia đình có số nhân khẩu
nhiều, nhưng tham gia trồng rừng với diện tích ít, thì mức trợ cấp theo diện
tích trồng rừng thực tế, mỗi ha không quá 700kg/năm.
Đối với những hộ gia đình có nhân khẩu
ít, nhưng tham gia trồng rừng với diện tích nhiều, thì mức trợ cấp gạo tính
theo khẩu là 10kg/tháng.
- Nhằm thực hiện tốt công tác khoán, chăm
sóc, bảo vệ, trồng mới theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP nâng cao độ che phủ của
rừng lên 76,5% vào năm 2020.
4.
Nguồn vốn và thực hiện phân kỳ Đề án
4.1. Nguồn vốn
Từ nguồn Dự trữ Quốc gia hỗ trợ cho đồng bào dân
tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa
đảm bảo được lương thực.
Tổng số gạo đề nghị hỗ trợ trong 5 năm là 3.764 tấn
gạo (bình quân 753 tấn/năm).
4.2. Phân kỳ thực hiện
(Có Phụ lục I, II, III kèm theo)
5.
Giải pháp thực hiện
5.1. Về quy hoạch giao đất
- Rà soát lại công tác giao đất theo Nghị định
02; Nghị định 163/NĐ-CP của Chính phủ;
- Xây dựng quy hoạch chi tiết diện tích bảo tồn
và phát triển quế ở các địa phương;
- Tổ chức giao khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng đến tận hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng;
- Căn cứ vào kế hoạch được giao của huyện tiến
hành xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm;
- Tiếp tục rà soát lại công tác giao đất rừng
sản xuất, rừng phòng hộ cho các chủ rừng trên địa bàn, giải quyết dứt điểm tình
trạng xâm canh, xâm cư của nhân dân trên các loại đất rừng; phân rõ ranh giới
và chủ thể quản lý, sử dụng của từng loại đất rừng theo qui định;
- Cắm mốc quy hoạch 3 loại rừng trên thực địa
nơi khó nhận biết để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý, chỉ đạo,
thực hiện;
- Triệt để áp dụng chính sách hưởng lợi, chính
sách thu hút đầu tư để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và
phát triển rừng.
5.2. Về kỹ thuật lâm sinh để bảo vệ
rừng
- Hàng năm, Ban Quản lý dự án, giao kế hoạch
diện tích trồng mới, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi và tái sinh rừng cho các chủ
rừng, địa phương.
- Thành lập các tổ, đội, Ban Bảo vệ và Phát
triển rừng cấp thôn, xã để bảo vệ rừng khỏi các tác động của con người, gia
súc, thực hiện biện pháp phòng chống cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng Hương ước, Qui ước của thôn (bản),
xã, cộng đồng về quy định vùng chăn thả gia súc đối với từng bản, xã; chỉ đạo
và xử lý quyết liệt với những trường hợp chăn thả gia súc phá hại rừng.
- Được phép trồng bổ sung cây công nghiệp, cây
dược liệu, cây ăn quả đặc sản xen với cây rừng, dưới tán rừng trồng do nhân dân
tự bỏ vốn đầu tư hoặc vay vốn để đầu tư trồng bổ sung.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật trong trồng mới,
chăm sóc, bảo vệ rừng.
- Thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ cho công
tác bảo tồn và phát triển rừng.
5.3. Về nguồn lực
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
công chức về kiến thức khoa học kỹ thuật mới trong lâm nghiệp cho cán bộ kỹ
thuật Ban quản lý đồng thời để lao động có năng suất, hiệu quả lao động cao cần
đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho con em các dân tộc trong vùng.
6.
Tổ chức thực hiện
a) UBND huyện Thường Xuân
- Tổ chức tuyên truyền, vận động và phổ biến các chính sách
về hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện tự nguyện trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương
thực.
- Chỉ đạo việc rà soát, lập danh sách hộ đồng bào dân tộc
thiểu số tự nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng cần được hỗ trợ gạo
đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, kịp thời.
- Căn cứ kế hoạch hỗ trợ gạo của Trung ương hàng năm, quyết
định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND huyện xây dựng kế hoạch chỉ đạo,
tiếp nhận, cấp phát gạo hỗ trợ trực tiếp đến tận hộ đồng bào dân tộc thiểu số
trong thời gian chưa tự túc được lương thực giai đoạn 2016 - 2020. Chủ tịch
UBND huyện phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên, các Ban QLR phòng hộ đầu nguồn sông Đằn, sông Chu tổ chức thực hiện Đề án
đảm bảo đúng đối tượng, đạt hiệu quả.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường; Ban Dân tộc; các đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND huyện Thường Xuân
triển khai thực hiện, tổ chức kiểm tra việc hỗ trợ gạo cho các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Thường Xuân tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay
thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực đúng đối tượng, đảm
bảo các quy định hiện hành của Nhà nước, thường xuyên theo dõi và báo cáo kết
quả về Chủ tịch UBND tỉnh.
7.
Hiệu quả của Đề án
7.1. Về kinh tế
Sau 5 năm thực hiện Đề án, dự kiến các kết quả
chính đạt được như sau:
- Trồng mới được 5.688,5ha rừng kết hợp với
trồng cây lương thực, cây dược liệu xen vào thời kỳ đầu rừng chưa khép tán;
khoanh nuôi, tái sinh trồng bổ sung và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Góp phần thuận lợi cho 4.700ha đất trồng lúa
nước, ngô, màu thâm canh tăng năng suất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất lên 1,5
- 2 lần. Người dân có đất sản xuất nông lâm nghiệp ổn định, dần dần đáp ứng nhu
cầu lương thực tại chỗ, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Hình thành
một số mô hình canh tác trên nền đất dốc, bao gồm một số loài cây trồng lâm
nghiệp, cây công nghiệp có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu
cầu chức năng phòng hộ, môi trường.
- Tạo việc làm thường xuyên, tăng thu nhập ổn
định, nâng cao đời sống cho khoảng 3.000 hộ, 31.364 lượt nhân khẩu (khoảng
10.000 nhân khẩu) địa phương; giữ vững ổn định chính trị - xã hội địa phương,
đảm bảo môi trường sinh thái;
- Tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác: chế biến lâm, nông sản, dịch vụ, điện, nông nghiệp, du lịch
sinh thái…
- Nâng độ che phủ của rừng từ 75,4% năm 2014 lên
76,5% vào năm 2020.
- Góp phần giảm đáng kể tỷ lệ hộ đói nghèo trên
địa bàn, mỗi năm giảm từ 5%; đảm bảo trung bình cho mỗi hộ có 1ha đất canh tác
nông, lâm nghiệp theo hướng thâm canh bền vững và đa dạng hóa sản phẩm, tăng
thu nhập bình quân đầu người vào năm 2020 đạt 30 - 40 triệu đồng/năm.
7.2. Về xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho 31.364 lượt nhân khẩu
thuộc các hộ dân tộc thiểu số tự nguyện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng có
cuộc sống ổn định thông qua hỗ trợ lương thực, góp phần tích cực vào chủ trương
xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước, tạo động lực cho vùng sâu, vùng xa phát
triển.
- Thông qua thu nhập từ rừng, nhận thức và ý
thức bảo vệ rừng của người dân được nâng lên, hạn chế được tình trạng đốt phá
rừng làm nương rẫy bừa bãi, giảm thiểu các tệ nạn xã hội, góp phần ổn định trật
tự xã hội, dần xóa bỏ tập quán sản xuất lạc hậu; nhận thức của người dân về vai
trò của rừng đối với cuộc sống ngày càng được tốt hơn, từ đó sức ép của người
dân vào rừng tự nhiên sẽ giảm dần.
- Tạo cơ hội làm giàu cho một số hộ gia đình có
tiềm năng kinh tế, có tư duy trong phát triển kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào sản xuất đạt năng suất, hiệu quả cao.
7.3. Về môi trường
Thực hiện Đề án khả thi làm tăng diện tích đất
có rừng, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân. Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh
Hóa lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX phấn đấu đến
năm 2020, độ che phủ của rừng toàn huyện lên 76,5.
Tạo hành lang xanh bảo vệ vùng biên giới, giảm
xói mòn đất, điều tiết nguồn nước cho hệ thống thủy lợi, thủy điện trên địa bàn huyện và các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ tại địa phương./.
PHỤ
LỤC I
KẾ
HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA HUYỆN THƯỜNG XUÂN
STT
|
Nhiệm vụ
|
ĐVT
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
Tổng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Trồng mới rừng
|
ha
|
5.688,5
|
1.647,5
|
1.311,1
|
1.143,7
|
966,1
|
620,1
|
2
|
Quản lý, bảo vệ diện tích rừng tự nhiên
|
ha
|
73.895,7
|
73.895,7
|
73.895,7
|
73.895,7
|
73.895,7
|
73.895,7
|
3
|
Quản lý, bảo vệ và khai thác rừng trồng bền vững.
|
ha
|
11.405,9
|
11.405,9
|
11.405,9
|
11.405,9
|
11.405,9
|
11.405,9
|
PHỤ
LỤC II
SỐ
KHẨU HỖ TRỢ GẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT
|
Thị trấn, xã
|
Tổng số
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Số khẩu (Lượt/ người)
|
Số gạo (Tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Số khẩu (Người)
|
Số gạo (Tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Số khẩu (Người)
|
Số gạo (Tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Số khẩu (Người)
|
Số gạo (Tấn)
|
Diện tích (ha )
|
Số khẩu (Người)
|
Số gạo (Tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Số khẩu (Người)
|
Số gạo (Tấn)
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Bát Mọt
|
2.636
|
316
|
534
|
445
|
53
|
134
|
472
|
57
|
234
|
519
|
62
|
334
|
571
|
69
|
434
|
628
|
75
|
534
|
2
|
Luận Khê
|
1.782
|
214
|
450
|
301
|
36
|
90
|
319
|
38
|
180
|
351
|
42
|
270
|
386
|
46
|
360
|
425
|
51
|
450
|
3
|
Luận Thành
|
1.050
|
126
|
63
|
210
|
25
|
63
|
210
|
25
|
63
|
210
|
25
|
63
|
210
|
25
|
63
|
210
|
25
|
63
|
4
|
Lương Sơn
|
1.930
|
232
|
365
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
300
|
428
|
51
|
365
|
428
|
51
|
365
|
5
|
Ngọc Phụng
|
1.930
|
232
|
401
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
300
|
428
|
51
|
401
|
428
|
51
|
401
|
6
|
Thọ Thanh
|
1.010
|
121
|
61
|
202
|
24
|
61
|
202
|
24
|
61
|
202
|
24
|
61
|
202
|
24
|
61
|
202
|
24
|
61
|
7
|
Tân Thành
|
1.747
|
210
|
140
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
140
|
353
|
42
|
140
|
353
|
42
|
140
|
353
|
42
|
140
|
8
|
Vạn Xuân
|
1.747
|
210
|
155
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
155
|
353
|
42
|
155
|
353
|
42
|
155
|
353
|
42
|
155
|
9
|
Xuân Cao
|
1.973
|
237
|
337
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
300
|
428
|
51
|
337
|
470
|
56
|
337
|
10
|
Xuân Chinh
|
1.973
|
237
|
509
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
300
|
428
|
51
|
400
|
470
|
56
|
509
|
11
|
Xuân Cẩm
|
1.973
|
237
|
374
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
300
|
428
|
51
|
374
|
470
|
56
|
374
|
12
|
Xuân Lẹ
|
5.919
|
710
|
1.470
|
1.000
|
120
|
300
|
1.060
|
127
|
600
|
1.166
|
140
|
900
|
1.283
|
154
|
1.200
|
1.411
|
169
|
1.470
|
13
|
Xuân Lộc
|
1.973
|
237
|
254
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
254
|
428
|
51
|
254
|
470
|
56
|
254
|
14
|
Xuân Thắng
|
1.747
|
210
|
125
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
125
|
353
|
42
|
125
|
353
|
42
|
125
|
353
|
42
|
125
|
15
|
Yên Nhân
|
1.973
|
237
|
450
|
333
|
40
|
100
|
353
|
42
|
200
|
389
|
47
|
300
|
428
|
51
|
400
|
470
|
56
|
450
|
Cộng
|
31.364
|
3.764
|
5.688,5
|
5.492
|
659
|
1.648
|
5.796
|
696
|
2.959
|
6.229
|
747
|
4.102
|
6.705
|
805
|
5.068
|
7.142
|
857
|
5.688,5
|
PHỤ LỤC III
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN KỲ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT
|
Đơn vị
|
Tổng diện tích (ha)
|
Diên tích đất rừng theo chức năng
|
Tổng (ha)
|
Trồng mới theo các năm (ha)
|
ĐD
|
PH
|
SX
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Bát Mọt
|
533,6
|
|
|
533,6
|
533,6
|
133,6
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
2
|
Luận Khê
|
450,3
|
|
151,2
|
299,1
|
450,3
|
90,3
|
90,0
|
90,0
|
90,0
|
90,0
|
3
|
Luận Thành
|
63,0
|
|
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
|
|
|
|
4
|
Lương Sơn
|
364,5
|
172,6
|
1,2
|
190,7
|
364,5
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
64,5
|
|
5
|
Ngọc Phụng
|
400,7
|
|
361,0
|
39,7
|
400,7
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,7
|
|
6
|
Thọ Thanh
|
60,6
|
|
|
60,6
|
60,6
|
60,6
|
|
|
|
|
7
|
Tân Thành
|
140,4
|
|
12,5
|
127,9
|
140,4
|
100,0
|
40,4
|
|
|
|
8
|
Vạn Xuân
|
155,3
|
62,9
|
38,3
|
54,1
|
155,3
|
100,0
|
55,3
|
|
|
|
9
|
Xuân Cao
|
337,2
|
|
21,9
|
315,3
|
337,2
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
37,2
|
|
10
|
Xuân Chinh
|
509,4
|
|
183,8
|
325,6
|
509,4
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
109,4
|
11
|
Xuân Cẩm
|
373,7
|
56,3
|
275,6
|
41,8
|
373,7
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
73,7
|
|
12
|
Xuân Lẹ
|
1.470,3
|
|
415,7
|
1.054,6
|
1.470,3
|
300,0
|
300,0
|
300,0
|
300,0
|
270,3
|
13
|
Xuân Lộc
|
253,7
|
|
14,3
|
239,4
|
253,7
|
100,0
|
100,0
|
53,7
|
|
|
14
|
Xuân Thắng
|
125,4
|
|
59,8
|
65,6
|
125,4
|
100,0
|
25,4
|
|
|
|
15
|
Yên Nhân
|
450,4
|
126,5
|
30,6
|
293,3
|
450,4
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
50,4
|
|
Tổng cộng
|
5.688,5
|
418,3
|
1.565,9
|
3.704,3
|
5.688,5
|
1.647,5
|
1.311,1
|
1.143,7
|
966,1
|
620,1
|
[1] Trong đó: Lao động trong lĩnh vực nông lâm - ngư nghiệp =
41.504 người, công nghiệp - XDCB = 513 người, TM-DV-DL = 3.039 người; lao động
đã qua đào tạo là 14.550 người đạt 31,12%.
Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3502/QĐ-UBND ngày 14/09/2015 phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện nhận trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trong thời gian chưa đảm bảo được lương thực giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
3.884
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|