BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP ĐỐI SOÁT SỐ LIỆU THANH TOÁN GIỮA ĐƠN VỊ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG ĐIỆN VÀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN, ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN VÀ ĐƠN VỊ MUA ĐIỆN
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT
ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BCT ngày 02
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán
buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự
kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường
điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là Quy trình Phối hợp đối soát số liệu thanh
toán giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và
đơn vị mua điện hướng dẫn thực hiện Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện và Thông tư số
24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT .
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển thị
trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Giám đốc các đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC, TTĐ.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Anh Tuấn
|
PHỐI
HỢP ĐỐI SOÁT SỐ LIỆU THANH TOÁN GIỮA ĐƠN VỊ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN, ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN VÀ ĐƠN VỊ MUA ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /QĐ-ĐTĐL ngày 27 tháng 02 năm 2020 của
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Quy trình này quy định trình tự, phương pháp và trách
nhiệm của các đơn vị trong công tác phối hợp đối soát số liệu thanh toán giữa
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị
mua điện trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. Đơn vị mua điện.
2. Đơn vị mua buôn điện.
3. Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
4. Đơn vị phát điện.
5. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
Trong Quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1.
Bản
chào giá là
bản chào bán điện năng lên thị trường điện của mỗi tổ máy, được đơn vị chào giá
nộp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu bản chào giá
quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình
tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện (sau đây viết tắt là Thông tư số
45/2018/TT-BCT) và Thông tư số 24/2019/TT-BCT
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự
kiểm tra hợp đồng mua bán điện (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2019/TT-BCT).
2. Bảng kê
thanh toán là bảng tính toán các khoản thanh toán cho đơn vị phát điện và
các đơn vị mua điện trực tiếp giao dịch trên thị trường điện được
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập cho mỗi ngày
giao dịch và cho mỗi chu kỳ thanh toán.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều
khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện
quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.
4. Đơn vị mua
buôn điện là
đơn vị điện lực có chức năng mua buôn điện trên thị trường điện giao ngay (tại
các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện và tại các điểm
giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối). Trong giai đoạn đầu vận
hành thị trường điện, đơn vị mua buôn điện bao gồm 05 Tổng công ty Điện lực
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, miền Trung,
miền Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
5. Đơn vị mua
điện là
đơn vị tham gia thị trường bán buôn điện với vai trò là bên mua điện, bao gồm
đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty Mua bán điện - đơn
vị được Tập đoàn Điện lực Việt Nam ủy quyền thực hiện chức năng mua điện).
6. Đơn vị phát
điện là
đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký Hợp
đồng mua bán điện giữa các nhà máy điện này với đơn vị mua điện.
7. Đơn vị phát
điện ký hợp đồng trực tiếp là đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện
tham gia thị trường điện và ký Hợp đồng mua bán điện giữa các nhà máy điện này
với đơn vị mua buôn điện.
8. Hồ sơ xác
nhận sự kiện tháng là hồ sơ được lập theo quy định tại Điều 9 Quy trình này.
9. Hợp đồng mua
bán điện là
hợp đồng mua bán điện ký kết giữa đơn vị mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp
giao dịch theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
10. Ngày D là ngày giao
dịch hiện tại, được tính theo ngày dương lịch.
11. Tháng M là tháng vận
hành thị trường điện trong đó có các sự kiện, được tính theo tháng dương lịch.
12. Trang thông
tin điện tử thị trường điện là trang thông tin điện tử nội bộ có chức
năng công bố thông tin vận hành hệ thống điện và thị trường điện nội bộ do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quản trị và vận hành.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN SỐ LIỆU THANH TOÁN
1. Trước
09h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tổng hợp các số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán cho từng nhà máy điện
trong ngày D và cung cấp cho đơn vị mua điện, đơn vị phát điện qua Trang thông
tin điện tử thị trường điện.
Đơn vị mua điện và đơn vị phát điện có trách
nhiệm sử dụng số liệu do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cung
cấp để tính toán, kiểm tra các khoản thanh toán thị trường của từng nhà máy
điện trong ngày D.
2. Trước 16h00
ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp số liệu
phục vụ việc tính toán thanh toán thị trường điện cho từng đơn vị mua buôn điện
và cung cấp cho đơn vị mua điện qua Trang thông tin điện tử thị trường điện.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đơn vị mua buôn
điện có trách nhiệm sử dụng số liệu do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện cung cấp để tính toán, kiểm tra các khoản thanh toán thị trường
điện của đơn vị mua buôn điện trong ngày D.
3. Trước 16h00
ngày D+4, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập
và gửi cho đơn vị phát điện qua Trang thông tin điện tử thị trường điện bảng kê
thanh toán thị trường điện sơ bộ của nhà máy điện cho ngày giao dịch D.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm kiểm tra, đối
soát các khoản thanh toán thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện gửi trên cơ sở các số liệu quy định tại Khoản 1 Điều này và các
quy định của thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Đơn vị phát điện có trách
nhiệm cung cấp cho đơn vị mua điện bản sao phiếu đăng ký lịch sửa chữa đã được
phê duyệt (nếu có) và các thông tin vận hành theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này để phục vụ việc đối soát, kiểm
tra các khoản thanh toán thị trường điện.
4. Trước 16h00
ngày D+5, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi cho đơn
vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bảng kê thanh toán thị trường
điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện cho ngày D qua Trang thông tin điện tử
thị trường điện.
Đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, đối soát các khoản thanh toán thị trường điện
do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện gửi trên cơ sở các số liệu
quy định tại Khoản 2 Điều này và các quy định của thị trường bán buôn điện cạnh
tranh.
5. Trước 12h00
ngày D+6, đơn vị mua điện và đơn vị phát điện có trách nhiệm xác nhận bảng kê
thanh toán thị trường điện theo
quy định trên Trang thông tin điện tử thị trường điện và thông báo lại cho Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sai sót trong bảng kê thanh toán
thị trường điện sơ bộ (nếu có).
6. Trước 16h00
ngày D+6, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập
và gửi cho đơn vị mua điện và các đơn vị phát điện bảng kê thanh toán thị
trường điện hoàn chỉnh cho ngày D
qua Trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn vị mua điện, đơn vị phát điện có
trách nhiệm xác nhận bằng chữ ký điện tử bảng kê thanh toán ngày phục vụ công
tác thanh toán cho chu kỳ thanh toán.
1. Sau 02 ngày
làm việc đầu tiên của tháng M+1, đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện hồ sơ xác nhận sự kiện tháng của
tháng M. Hồ sơ bao gồm các sự kiện ngày đã thống nhất của tháng M theo quy định
tại Điều 9 Quy trình này và bảng tổng hợp các sự kiện chưa thống nhất giữa Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và đơn vị phát điện (nếu có).
2. Trước ngày
làm việc thứ 05 của tháng M+1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm kiểm tra, đối soát hồ sơ xác nhận sự kiện của tháng M và thống
nhất với đơn vị phát điện để loại bỏ các sự kiện sai khác hoặc bổ sung các sự
kiện (nếu có). Sau khi hai bên đã thống nhất được các sự kiện của tháng M, đơn
vị phát điện có trách nhiệm hiệu chỉnh và hoàn thiện hồ sơ gửi Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện để công bố trên Trang thông tin điện tử thị
trường điện.
Đơn vị phát điện và Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm ký xác nhận bảng xác nhận sự kiện tháng
M. Bảng xác nhận sự kiện tháng M được đơn vị phát điện cung cấp cho đơn vị mua
điện.
3. Trước ngày
làm việc thứ 11 của tháng M+1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm công bố trên Trang thông tin điện tử thị trường điện:
a) Biên bản chốt
sản lượng chênh lệch giữa tổng sản lượng trong từng chu kỳ giao dịch và sản
lượng chốt cho chu kỳ thanh toán; sản lượng đầu nguồn (QL); sản lượng thanh
toán theo giá bán buôn nội bộ (Qbst); sản lượng thanh toán trên giá thị trường
bán buôn (Qm1, Qm2);
b) Tổng sản lượng
điện năng giao nhận đầu nguồn của từng đơn vị mua buôn điện và tỷ trọng sản
lượng điện năng giao nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện.
4. Trước ngày
làm việc thứ 14 của tháng M+1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm lập và phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ
thanh toán cho đơn vị mua điện và đơn vị phát điện.
5. Đơn vị phát
điện có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ thanh toán thị trường điện, hồ sơ thanh
toán khoản thanh toán sai khác trong hợp đồng mua bán điện, hồ sơ thanh toán
các khoản thanh toán khác, bản sao phiếu đăng ký lịch sửa chữa đã được phê
duyệt (nếu có) và các thông tin theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3
Quy trình này phục vụ việc kiểm tra, đối soát các khoản thanh toán cho đơn vị
mua điện theo quy định trong Hợp đồng mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua điện
và đơn vị phát điện.
Đơn vị mua điện có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu các khoản thanh toán do đơn vị phát điện gửi và thông báo lại cho đơn vị
phát điện sai sót (nếu có).
6. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi cho đơn vị mua buôn điện hồ sơ
thanh toán thị trường điện, hồ sơ thanh toán khoản thanh toán sai khác trong
hợp đồng mua bán điện, hồ sơ thanh toán các khoản thanh toán khác phục vụ việc
kiểm tra, đối soát các khoản thanh toán theo quy định trong Hợp đồng mua bán
điện đã ký giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị mua buôn điện.
Đơn vị buôn mua điện có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu các khoản thanh toán do Tập đoàn Điện lực Việt Nam gửi và thông báo
lại các sai sót (nếu có) cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
NỘI
DUNG KIỂM TRA ĐỐI SOÁT CÁC KHOẢN THANH TOÁN
1. Đơn vị phát
điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đối soát các bảng
kê thanh toán sau:
a) Các khoản
thanh toán thị trường điện trong ngày của nhà máy điện;
b) Các khoản
thanh toán thị trường điện trong tháng của nhà máy điện.
2. Nội dung đối
soát các khoản thanh toán thị trường điện trong ngày bao gồm:
a) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị
phát điện trong chu kỳ giao dịch;
b) Khoản thanh toán theo
giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch;
c) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với các nhà máy nhiệt điện có
giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ giao dịch;
d) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch;
đ) Khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch;
e) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ dự phòng điều
chỉnh tần số.
3. Nội dung đối soát các
khoản thanh toán thị trường điện trong tháng bao gồm:
a) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường trong tháng;
b) Khoản thanh toán theo
giá công suất thị trường trong tháng;
c) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với các nhà máy nhiệt điện có
giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong tháng;
d) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng điện năng phát tăng thêm trong tháng;
đ) Khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong tháng;
e) Khoản thanh toán cho
phần sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ dự phòng điều
chỉnh tần số trong tháng.
Nội dung đối soát khoản thanh toán sai khác trong hợp
đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:
1. Khoản thanh toán sai
khác trong hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện theo từng chu kỳ giao dịch.
2. Khoản thanh toán sai
khác trong hợp đồng mua bán điện trong tháng của nhà máy điện.
3. Các số liệu đầu vào
phục vụ đối soát bao gồm:
a) Giá hợp đồng tháng M
được tính toán theo quy định trong Hợp đồng mua bán điện;
b) Giá thị trường điện
toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện của các chu kỳ giao dịch trong tháng M
do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố;
c) Sản lượng hợp đồng (hoặc
sản lượng hợp đồng điều chỉnh nếu có) của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch
của tháng M đã được ký xác nhận giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát
điện.
1. Nội dung đối soát các
khoản thanh toán khác giữa đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao
gồm:
a) Khoản thanh toán chi
phí khởi động cho tổ máy nhiệt điện hoặc lò hơi bị buộc phải ngừng trong trường
hợp thừa công suất;
b) Khoản thanh toán cho
phần chênh lệch sản lượng đo đếm điện năng tháng do tổng điện năng trong các
chu kỳ giao dịch chênh lệch so với tổng điện năng trong Biên bản giao nhận điện
năng tháng, phần điện năng chênh lệch được thanh toán theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán điện ký giữa hai bên;
c) Khoản thanh toán cho
nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày gián tiếp tham gia thị
trường điện do có kế hoạch đấu nối vào lưới điện mua điện từ nước ngoài căn cứ
theo kết quả tính toán vận hành hệ thống điện năm tới của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện;
d) Khoản thanh toán cho
nhà máy điện có tổ máy tách ra ngoài hệ thống điện quốc gia và đấu nối vào lưới
điện mua từ nước ngoài (trừ các nhà máy điện tại Điểm c Khoản này);
đ) Khoản thanh toán trong trường hợp nhà máy có tổ máy
thí nghiệm;
e) Khoản thanh toán cho
tổ máy đã có kế hoạch ngừng máy được phê duyệt nhưng vẫn phải phát công suất
theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an
ninh hệ thống điện;
g) Khoản thanh toán cho
nhà máy trong trường hợp dừng thị trường điện hoặc can thiệp thị trường điện;
h) Khoản thanh toán cho
nhà máy thủy điện trong trường hợp tổ máy phải phát công suất lớn hơn công suất
công bố trong bản chào giá lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới theo yêu cầu
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện vì lý do an ninh hệ thống
điện;
i) Khoản thanh toán
trong trường hợp nhà máy điện bị đình chỉ quyền tham gia thị trường điện. Trong
trường hợp này, toàn bộ sản lượng điện phát của nhà máy lên lưới được thanh
toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện ký giữa hai bên;
k) Khoản thanh toán
trong trường hợp nhà máy điện có tổ máy tham gia thử nghiệm hệ thống tự động điều
chỉnh công suất (AGC) theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện;
l) Khoản thanh toán
trong trường hợp nhà máy tuabin khí vận hành chu trình đơn hoặc thiếu nhiên
liệu chính phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhiên liệu phụ theo lệnh của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện;
m) Các khoản thanh toán
khác theo quy định trong hợp đồng mua bán điện ký giữa hai bên.
2. Đơn vị phát điện và
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện xác nhận các nội
dung theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10 Điều 9 Quy trình này và theo biểu mẫu
quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này và Quy trình
tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
3. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam thực hiện đối soát các khoản thanh toán khác (nếu có) của các chu kỳ
giao dịch trong tháng M do Đơn vị phát điện gửi kèm theo trong hồ sơ thanh toán
tiền điện tháng căn cứ theo các thông tin sau:
a) Các sự kiện được xác
nhận theo quy định tại Điều 9 Quy trình này;
b) Các quy định trong
Hợp đồng mua bán điện;
c) Bảng kê thanh toán
thị trường điện hàng ngày;
d) Biên bản xác nhận số
liệu tổng hợp giao nhận điện năng.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi cho Tập đoàn Điện lực
Việt Nam các tài liệu như sau (kèm theo trong hồ sơ thanh toán tháng):
1. Các thời điểm liên
quan đến việc khởi động, ngừng máy của các tổ máy nhiệt điện để phục vụ việc
thanh toán chi phí khởi động và kiểm tra tính toán sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu) theo biểu mẫu quy định
tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện
lực ban hành, bao gồm các nội dung sau:
a) Thời điểm khởi động
của tổ máy hoặc lò máy (áp dụng đối với các trường hợp tổ máy được thanh toán
chi phí khởi động);
b) Nhiên liệu và cấu
hình khởi động tổ máy (áp dụng đối với các trường hợp tổ máy tuabin khí được
thanh toán chi phí khởi động);
c) Chế độ khởi động (áp
dụng đối với các trường hợp tổ máy tuabin khí được thanh toán chi phí khởi
động);
d) Thời điểm hoàn thành
lệnh hòa lưới tổ máy hoặc thời điểm đóng máy cắt đầu cực hoặc máy cắt cao áp tổ
máy;
đ) Thời điểm tổ máy đạt công suất theo yêu cầu của Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoặc thời điểm tổ máy đạt công suất
phát ổn định thấp nhất;
e) Thời điểm bắt đầu
thực hiện lệnh ngừng máy hoặc lệnh thay đổi công suất về giá trị 0 (không);
g) Thời điểm hoàn thành
lệnh ngừng máy hoặc lệnh thay đổi công suất về giá trị 0 (không) hoặc thời điểm
cắt máy cắt đầu cực hoặc máy cắt cao áp tổ máy;
h) Lý do ngừng tổ máy,
lò máy (áp dụng đối với các trường hợp tổ máy được thanh toán chi phí khởi
động).
2. Các chu kỳ tổ máy, lò
máy bị sự cố lớn hơn 72 giờ phục vụ điều chỉnh sản lượng hợp đồng trong chu kỳ
giao dịch theo biểu mẫu quy định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị
trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, bao gồm các nội dung sau:
a) Thời điểm tổ máy, lò
máy bắt đầu sự cố;
b) Thời điểm bắt đầu xem
xét điều chỉnh Qc:
- Trường hợp chu kỳ giao dịch là 60 phút: Là
chu kỳ giao dịch thứ 73 tính từ chu kỳ giao dịch kế tiếp sau chu kỳ tổ máy, lò
máy bị sự cố;
- Trường hợp chu kỳ giao dịch là 30 phút: Là
chu kỳ giao dịch thứ 145 tính từ chu kỳ giao dịch kế tiếp sau chu kỳ tổ máy, lò
máy bị sự cố;
c) Thời điểm tổ máy, lò
máy kết thúc sự cố.
3. Các chu kỳ tổ máy, lò
máy kéo dài thời gian sửa chữa so với kế hoạch phục vụ điều chỉnh sản lượng hợp
đồng trong chu kỳ giao dịch theo biểu mẫu quy định Quy trình tính toán thanh
toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, bao gồm các nội
dung sau:
a) Thời điểm tổ máy, lò
máy bắt đầu sửa chữa theo kế hoạch;
b) Thời điểm tổ máy, lò
máy kết thúc sửa chữa theo kế hoạch;
c) Thời điểm tổ máy, lò
máy bắt đầu tách ra sửa chữa thực tế;
d) Thời điểm tổ máy, lò
máy kết thúc sửa chữa theo thực tế.
4. Các thời điểm nhà máy
nhiệt điện thiếu nhiên liệu theo biểu mẫu quy định tại Quy trình tính toán
thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, bao gồm
các nội dung sau:
a) Thời điểm bắt đầu sự
kiện nhà máy nhiệt điện thiếu nhiên liệu;
b) Thời điểm kết thức sự
kiện nhà máy nhiệt điện thiếu nhiên liệu;
5. Các thời điểm thí
nghiệm của tổ máy theo kế hoạch đã được phê duyệt theo biểu mẫu quy định tại
Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực
ban hành, bao gồm các nội dung sau:
a) Thời điểm tổ máy bắt
đầu thí nghiệm;
b) Thời điểm tổ máy kết
thúc thí nghiệm;
c) Tỉ lệ % (phần trăm)
nhiên liệu không phải nhiên liệu chính sử dụng để thí nghiệm (được áp dụng đối
với các tổ máy tuabin khí);
d) Cấu hình thí nghiệm
(được áp dụng với các tổ máy tuabin khí);
đ) Trường hợp Đơn vị phát điện có tổ máy tham gia thử
nghiệm hệ thống tự động điều chỉnh công suất (AGC) cần chú thích rõ là thí
nghiệm AGC.
6. Các thời điểm tổ máy
tách ra ngoài lưới điện quốc gia và đấu nối vào lưới điện mua từ nước ngoài
theo biểu mẫu quy định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện
do Cục Điều tiết điện lực ban hành, bao gồm các nội dung sau:
a) Thời điểm tách ra
ngoài lưới điện quốc gia và đấu nối lưới điện mua từ nước ngoài;
b) Thời điểm tách ra
ngoài lưới điện mua từ nước ngoài và đấu nối trở lại lưới điện quốc gia.
7. Khoảng thời gian tổ
máy đã có kế hoạch ngừng máy được phê duyệt nhưng vẫn phải phát theo yêu cầu
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ
thống điện theo biểu mẫu quy định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị
trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, bao gồm các nội dung sau:
a) Thời điểm bắt đầu tổ
máy phải vận hành theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện mặc dù kế hoạch ngừng máy đã được phê duyệt;
b) Thời điểm kết thúc
việc tổ máy phải phát theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
8. Khoảng thời gian tổ
máy thủy điện phải phát công suất lớn hơn công suất công bố trong bản chào giá lập
lịch huy động chu kỳ giao dịch tới theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện theo biểu mẫu quy định tại Quy trình tính toán thanh
toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, bao gồm các nội dung
sau:
a) Chu kỳ nhà máy bắt
đầu phát công suất lớn hơn công suất công bố trong bản chào giá lập lịch huy
động chu kỳ giao dịch tới theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện;
b) Chu kỳ nhà máy kết
thúc việc phát công suất lớn hơn công suất công bố trong bản chào giá lập lịch
huy động chu kỳ giao dịch tới theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện.
9. Khoảng thời gian tổ
máy nhiệt điện tuabin khí có chung đuôi hơi có thời điểm vận hành chu trình đơn
theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo biểu mẫu
quy định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết
điện lực ban hành.
10. Khoảng thời gian tổ
máy nhiệt điện tuabin khí có chung đuôi hơi vận hành với nhiên liệu hỗn hợp
hoặc không phải nhiên liệu chính theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống theo biểu mẫu quy định tại Quy
trình tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban
hành.
11. Bảng xác nhận trong
trường hợp sản lượng đo đếm điện năng tháng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
cung cấp sai khác so với tổng điện năng đo đếm các ngày trong tháng do Đơn vị
quản lý số liệu đo đếm cung cấp.
12. Thông báo bằng
văn bản của Cục Điều tiết điện lực về việc đình chỉ quyền tham gia thị trường
điện (nếu có).
13. Thông báo bằng văn
bản của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về việc dừng thị
trường điện hoặc can thiệp thị trường điện (nếu có).
1. Đơn vị phát điện và
đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm thực hiện đối soát các khoản thanh toán
sau:
a) Các khoản thanh toán
thị trường điện trong ngày của nhà máy điện;
b) Các khoản thanh toán
thị trường điện trong ngày giữa đơn vị mua buôn điện và nhà máy điện;
c) Các khoản thanh toán
thị trường điện trong tháng của nhà máy điện;
d) Các khoản thanh toán
thị trường điện trong tháng giữa đơn vị mua buôn điện và nhà máy điện.
2. Nội dung đối soát các
khoản thanh toán thị trường điện của nhà máy điện bao gồm:
a) Các khoản thanh toán
thị trường điện trong ngày của nhà máy điện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6
Quy trình này;
b) Các khoản thanh toán
thị trường điện trong tháng của nhà máy điện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6
Quy trình này.
3. Nội dung đối soát các
khoản thanh toán thị trường điện của đơn vị mua buôn điện bao gồm:
a) Khoản thanh toán thị
trường điện ngày: Khoản chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của
đơn vị mua điện trong chu kỳ giao dịch từ nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện
với đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
91 Thông tư số 45/2018/TT-BCT;
b) Các khoản thanh toán
thị trường điện tháng:
- Khoản chi phí mua
điện trên thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong tháng từ nhà
máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Khoản 2 Điều 92 Thông tư số 45/2018/TT-BCT;
- Khoản chi phí tính
toán theo thành phần hiệu chỉnh giá thị trường điện giao ngay từ nhà máy điện
có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Khoản 2 Điều 92 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
4. Đơn vị phát điện thực
hiện gửi cho đơn vị mua buôn điện bảng kê thanh toán thị trường điện tháng do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phát hành kèm theo trong hồ sơ
thanh toán tiền điện tháng.
Nội dung đối soát khoản thanh toán sai khác trong hợp
đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện bao gồm:
1. Khoản thanh toán sai
khác trong hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện trong từng chu kỳ giao dịch.
2. Khoản thanh toán sai
khác trong hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện trong tháng.
3. Các số liệu đầu vào
phục vụ đối soát bao gồm:
a) Giá hợp đồng tháng M
được tính toán theo quy định trong Hợp đồng mua bán điện;
b) Giá thị trường điện
toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện của các chu kỳ giao dịch trong tháng M
do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố;
c) Sản lượng hợp đồng (hoặc
sản lượng hợp đồng điều chỉnh nếu có) giữa nhà máy điện với đơn vị mua buôn
trong chu kỳ giao dịch của tháng M theo văn bản ký xác nhận giữa đơn vị mua
buôn điện và đơn vị phát điện.
1. Nội dung đối soát các
khoản thanh toán khác đối với đơn vị phát điện ký hợp đồng trực tiếp và đơn vị
mua buôn điện bao gồm:
a) Các khoản thanh toán
theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm k, Điểm m Khoản 1 Điều 8
Quy trình này;
b) Các khoản thanh toán
khác theo hợp đồng mua bán điện ký giữa hai bên (thuế tài nguyên nước, phí môi
trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, tiền thuê
đất, các khoản khác).
2. Đơn vị phát điện và
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện xác nhận các nội
dung theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10 Điều 9 Quy trình này và theo quy
định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện do Cục Điều tiết
điện lực ban hành.
3. Đơn vị mua buôn
điện và đơn vị phát điện thực hiện đối soát các khoản thanh toán khác (nếu có)
của các chu kỳ giao dịch trong tháng M do đơn vị phát điện gửi kèm theo trong
hồ sơ thanh toán tiền điện tháng căn cứ theo các thông tin sau:
a) Các sự kiện được xác
nhận theo quy định tại Điều 9 Quy trình này;
b) Các quy định trong
Hợp đồng mua bán điện;
c) Bảng kê thanh toán
thị trường điện hàng ngày;
d) Biên bản xác nhận số
liệu tổng hợp giao nhận điện năng;
đ) Sản lượng điện năng giao nhận của đơn vị
mua buôn điện.
Đơn vị phát điện thực hiện gửi cho đơn vị mua buôn điện
(kèm theo trong hồ sơ thanh toán tháng) các tài liệu của nhà máy điện ký hợp
đồng trực tiếp theo quy định tại Điều 9 Quy trình này.
Đối soát các khoản thanh toán của nhà máy điện được phân
bổ hợp đồng bao gồm:
1. Đối soát các khoản
thanh toán của nhà máy điện giữa đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam: Theo quy định tại Mục 1 Chương này.
2. Đối soát các khoản
thanh toán giữa Đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Theo quy
định tại Điều 15 Quy trình này.
1. Nội dung đối soát
thanh toán thị trường điện giữa đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam bao gồm:
a) Khoản thanh toán thị
trường điện ngày: Khoản chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của
đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch theo quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 91 Thông tư số 45/2018/TT-BCT;
b) Khoản thanh toán thị
trường điện tháng: Khoản chi phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của
đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Khoản 1 Điều 92 Thông tư
số 45/2018/TT-BCT.
2. Nội dung đối soát khoản
thanh toán sai khác giữa đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao
gồm:
a) Khoản thanh toán sai khác trong hợp đồng mua bán điện của
nhà máy điện theo từng chu kỳ giao dịch;
b) Khoản thanh toán sai khác trong hợp đồng mua bán điện của
nhà máy điện trong tháng;
c) Các số liệu đầu vào phục vụ đối soát bao gồm:
- Giá hợp đồng của nhà
máy điện trong tháng M: Theo quy định trong hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện;
- Giá thị trường điện
toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện của các chu kỳ giao dịch trong tháng M
do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố;
- Sản lượng hợp đồng
tháng M của nhà máy điện được xác định theo quy định tại Thông tư số
45/2018/TT-BCT và Thông tư số 24/2019/TT-BCT ;
- Sản lượng hợp đồng
tháng M phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện được xác
định theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BCT và Thông tư số 24/2019/TT-BCT ;
- Sản lượng hợp đồng
từng chu kỳ giao dịch trong tháng M phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho
đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BCT và Thông tư số
24/2019/TT-BCT ./.