ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2012/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
12 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
– VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐTTg, ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ vế một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên, vận động viên thể
thao được
tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư
liên tịch
số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày
07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên,
huấn
luyện
viên thể
thao
thành
tích
cao (thay thế thông tư
liên tịch 127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Thông
tư liên
tịch số
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012
của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 4 về việc
điều chỉnh, bổ sung chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao trên địa
bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Sở Tài
chính tại Tờ trình liên Sở số 133/TTr-SVHTTDL-STC ngày 23 tháng 4 năm
2012 về việc ban hành điều chỉnh bổ sung chế độ mới thay thế các chế độ trong Quyết
định 923/QĐ-UBND,
ngày
31 tháng
3 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể
thao
trên
địa
bàn
tỉnh và
Tờ trình số
372/SVHTTDL-TTTTC ngày
09 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký. Các
chế độ quy định tại Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
11
năm 2012 và thay thế
Quyết định số 923/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính
cho
các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao
và
Du lịch phối
hợp
với
Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực
hiện.
Điều 4.
Chánh
Văn phòng Ủy
ban nhân
dân
tỉnh; Giám đốc
các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục Đào tạo, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY
ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11
năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu)
Chương I
NỘI DUNG, MỨC CHI CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN
Điều 1. Chế độ tiền công.
Trả công bằng tiền theo ngày cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu có quyết
định của đơn vị chủ quản và kế họach đã được phê duyệt của đơn vị quản lý cụ thể như sau:
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước:
a) Cấp tỉnh:
- Huấn luyện viên:
+ Huấn luyện viên đội tuyển tỉnh:
120.000
đồng/người/ngày.
+ Huấn luyện viên đội tuyển trẻ
tỉnh:
90.000
đồng/người/ngày.
+ Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu tỉnh :
90.000
đồng/người/ngày.
- Vận động viên:
+ Vận động viên đội tuyển tỉnh:
80.000
đồng/người/ngày.
+ Vận động viên đội tuyển trẻ
tỉnh:
40.000
đồng/người/ngày.
+ Vận động viên đội tuyển năng khiếu tỉnh:
30.000
đồng/người/ngày.
b) Cấp huyện, thành phố: mức chi không vượt quá 80% mức chi cấp tỉnh.
c) Cấp xã, phường, thị trấn: mức chi không vượt quá 60% mức chi cấp tỉnh.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách
nhà
nước:
a) Trong thời
gian
tập huấn,
thi
đấu
nếu có mức lương được hưởng
nguyên lương tại cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên
thấp
hơn
mức
tiền
công quy
định tại
khoản 1,
Điều
1, Chương này
thì
cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải chi trả thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức tiền công tương ứng quy định tại khoản 1,
Điều
1, Chương này.
Mức tiền lương theo ngày của
huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng
tiền lương tháng chia cho 22 ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng).
b) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên
thể thao có thời
gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng
(nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền công bằng mức quy định tại khoản 1, Điều 1, Chương này cho số ngày cao hơn ngày làm việc
tiêu chuẩn.
c) Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày
làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn quy định tại điểm
a, b, khoản 1, điều 1,
chương
này không
được
dùng để
tính đóng và
hưởng
các chế độ BHYT, BHXH.
Điều 2. Chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và chế độ trợ cấp đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian được
tập
trung tập huấn và thi đấu.
1. Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đội
tuyển, đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động viên không
được
hưởng lương từ ngân sách nhà
nước
đang làm việc ở các
cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức
thuộc đối tượng tham gia
bảo
hiểm xã hội
bắt
buộc, trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết khi không tập
luyện, thi
đấu thì được đơn vị
quản lý huấn
luyện
viên, vận động viên bồi
thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ- CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một
số
điều của Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu do ốm đau, bị tai nạn hoặc
chết được giải quyết trợ
cấp
và bồi thường như sau:
a) Nếu bị ốm đau được
chi
trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh và
được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình);
b) Nếu bị tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ
chi
phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị;
c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo
hiểm
xã hội đối với số lượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Tiền bồi thường theo
quy
định
tại khoản
4 Điều 1 Nghị
định
số 110/2002/NĐ-CP.
d) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết thì người lo mai táng được nhận trợ
cấp mai
táng
bằng mức quy định hiện
hành của pháp
luật về
bảo
hiểm
xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
đ) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện
hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP.
4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ
cấp một lần
được tính bằng
số năm (12
tháng) làm huấn
luyện viên, vận động viên tập trung (tính cộng dồn) nhân với 1,5 tháng (26
ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc; nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng
tiền công.
Điều 3. Mức tiền thưởng đối với các huấn luyện viên, vận động viên
lập
thành tích tại các giải thi đấu.
1. Mức tiền thưởng đối với vận động viên.
STT
|
NỘI DUNG GIẢI
|
MỨC CHI TIỀN THƯỞNG
|
HC Vàng
|
HC Bạc
|
HC Đồng
|
a)
|
Môn thi đấu cá
nhân
|
|
|
|
1
|
Đại hội TDTT toàn quốc.
|
10.000.000
|
6.000.000
|
4.000.000
|
2
|
Giải vô địch QG: Hạng I, Hạng A, Nhóm 1, Đối tượng 1.
|
5.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
3
|
Giải vô địch trẻ QG:
|
|
|
|
|
- Giải dành cho VĐV đến dưới 12 tuổi
|
1.000.000
|
600.000
|
400.000
|
|
- Giải dành cho VĐV từ 12 đến dưới 16 tuổi
|
1.500.000
|
900.000
|
600.000
|
|
- Giải dành cho VĐV từ 16 đến dưới 18 tuổi
|
2.000.000
|
1.200.000
|
800.000
|
|
- Giải dành cho VĐV từ 18 đến dưới 21 tuổi
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
4
|
Giải vô địch CLBTQ; Giải vô
địch QG:
Hạng II, Hạng
B, Nhóm 2, Đối tượng
2, Hạng Phong trào
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
5
|
Giải Đại hội TDTT cấp
Tỉnh; Giải
vô địch cấp
Khu vực; Giải vô địch trong hệ
thống thi đua Cụm; Giải vô địch Tỉnh.
|
1.000.000
|
800.000
|
600.000
|
6
|
Giải vô địch
CLBTQ có nội dung
thi
đấu dành cho các lứa tuổi trẻ.
|
Bằng 50% Giải vô địch
trẻ QG
|
7
|
Giải các lứa tuổi cấp Khu vực; Giải các lứa
tuổi trong hệ
thống thi
đua
Cụm; Giải các
lứa
tuổi Tỉnh.
|
Bằng 50% Giải vô địch Tỉnh
|
b)
|
Môn thi đấu tập thể
|
Bằng 100% Môn thi đấu cá
nhân
|
c)
|
Môn thi đấu đồng đội
|
Bằng 50% Môn thi đấu cá nhân
|
2. Mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với môn thi đấu cá nhân: Mức thưởng đối với huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các Đại hội,
giải thi đấu thể thao bằng mức thưởng đối với vận động viên.
b) Đối với
môn
thi đấu thể thao
tập
thể: Mức thưởng bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân
với
mức
thưởng tương ứng
quy
định tại các điểm a,
b, c, khoản
1,
điều 3, chương này. Số lượng huấn luyện viên được quy định
cụ thể như sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên. (VD:
Xe đạp, Cầu lông, Bi sắt...).
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động
viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên. (VD: Bóng rổ, Bóng ném…).
- Đối với các
đội thuộc những môn có quy định từ 13
vận động viên trở
lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên. (VD: Bóng Đá
sân lớn).
c) Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội. (Các môn thi đấu mà thành
tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần
thi), số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân
với
50% mức thưởng tương
ứng quy định
tại
các điểm a,b,c;
khoản
1; điều
3, chương
này.
(VD: trong môn chạy
Việt
dã, Cờ Vua, Cờ Tướng… Thành tích giải thi đấu đồng đội được tính bằng tổng thành tích các giải cá nhân với số lượng theo quy định của
điều lệ giải để xếp thứ hạng.)
3. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các Đại hội, giải thể
thao
dành cho
người khuyết
tật
được hưởng mức thưởng
bằng
50%
mức
thưởng tương ứng quy định tại các
khoản 1, 2 mục
III phần này.
4. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy định tại các khoản 1, 2 mục
III phần này.
5. Mức chi cho cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn:
- Cấp huyện,
thành phố: Mức
chi không
vượt
quá
80%
mức
chi cấp tỉnh.
- Cấp xã, phường, thị trấn: Mức chi không vượt quá 60% mức chi cấp tỉnh.
6. Đối với các giải thi đấu thể thao thuộc hệ thống liên tịch phối hợp của các cơ quan đơn vị trong địa bàn tỉnh sử dụng nguồn kinh phí từ ngân
sách tỉnh: Mức chi do thủ trưởng cơ quan quyết định nhưng không vượt quá mức chi giải cấp tỉnh.
Điều 4. Hỗ trợ thường xuyên cho vận động viên đạt đẳng cấp.
Đối với các vận động viên còn đang tập luyện và thi đấu cho đội tuyển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, ngòai chế độ tiền ăn, tiền công hiện hưởng, khi đạt đẳng cấp được hưởng chế độ hỗ trợ khuyến khích như sau:
1. Kiện tướng
: 800.000 đ/tháng.
2. Cấp I
: 600.000 đ/tháng.
- Căn cứ vào quyết định phong đẳng cấp hàng năm của Tổng cục Thể dục thể thao và các Liên đoàn Thể thao quốc gia để xác định đẳng cấp vận
động viên. (theo quy định tại Điều 42 của Luật Thể dục thể thao).
- Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích là 12 tháng kể từ
đầu năm sau khi được
cấp thẩm quyền công nhận đẳng cấp vận động viên.
- Đối với các môn có quy định danh hiệu “ Dự bị kiện tướng ” thì mức hỗ
trợ thường xuyên
được
tính bằng mức quy
định cho vận động viên
đạt
đẳng cấp Cấp I.
- Các trường hợp vận động viên đã thanh lý hợp đồng đào tạo, không
còn
tham gia tập luyện, thi đấu cho đội tuyển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoặc đã chuyển đơn vị tập luyện, thi đấu sẽ không được hưởng chế độ hỗ trợ
này.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
Điều 5. Phạm vi áp dụng
Nội dung và mức chi tại phần này được áp
dụng cho các giải thi đấu thể thao trong nước và các giải thi đấu thể thao quốc tế chính thức tổ chức tại tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bao gồm:
1. Các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia:
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc;
- Giải thi đấu thể thao cấp quốc
gia
của từng môn thể thao;
- Hội thi thể thao quần chúng tòan quốc;
- Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật toàn quốc.
2. Các giải thi đấu cấp khu vực, cấp tỉnh:
- Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh;
- Giải thi đấu thể thao cấp tỉnh của từng môn thể
thao;
- Hội thi thể thao quần chúng khu vực, cấp tỉnh;
- Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.
3. Các giải thi đấu thể thao quốc tế chính thức tổ chức tại tỉnh (trừ các
Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới).
Điều 6. Đối tượng áp dụng.
1. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các tiểu ban Đại hội thể dục
thể
thao, hội thi thể
thao;
2. Thành viên Ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
3. Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;
4. Vận động viên, huấn luyện viên;
5. Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng liên quan tại các
điểm tổ chức thi đấu.
Điều 7. Nội dung chi.
1. Chi ăn, chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên;
2. Chi tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng quy định tại
mục
II, phần B Qui định này.
3. Chi tiền ăn, chi bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát;
4. Chi bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và
nhân viên phục
vụ
khác;
5. Chi thuê địa điểm, tiền điện, nước
tại địa điểm thi đấu;
6. Chi đi lại, thuê phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức
giải;
7. Chi tổ chức lễ khai mạc, trang trí, tuyên truyền, bế mạc, họp Ban tổ chức, tập huấn trọng tài, họp báo;
8. Chi in vé, giấy mời, biên
bản, báo cáo kết quả
thi đấu;
9. Chi làm huy chương, cờ, cúp;
10. Các khoản chi khác có
liên quan đến việc tổ chức giải.
Điều 8. Mức chi.
1. Đối với các giải thi đấu thể
thao trong nước.
a) Chi tiền ăn:
- Chi tiền ăn cho đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 chương II
Qui định này (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị
tập huấn
trọng
tài
và 1 ngày sau
thi
đấu): Mức
chi không quá 150.000đ/người/ngày.
+ Đối với các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng): 150.000đồng/người/ngày.
+ Đối với các
giải
thi
đấu cấp khu vực, cấp
tỉnh: 120.000
đồng/người/ngày.
+ Đối với các giải cấp huyện, thành phố; xã phường thị trấn, mức chi
như
sau:
* Cấp huyện, thành phố: Mức
chi không vượt quá 80% mức
chi
cấp tỉnh.
* Cấp xã, phường, thị trấn: Mức chi không vượt quá 60% mức chi cấp tỉnh.
+ Đối với các giải thi đấu thể thao thuộc hệ thống
liên tịch phối hợp của các cơ quan đơn vị trong địa bàn tỉnh sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh: Mức chi do thủ trưởng cơ quan quyết định nhưng không vượt quá mức chi giải cấp tỉnh.
+ Đối với các
đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế độ công
tác
phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể
thao.
- Tiền ăn vận động viên, huấn luyện viên:
Triển khai thực hiện theo Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC- BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao, được trình bày ở chương III Quy định này.
b) Tiền
bồi
dưỡng làm nhiệm vụ:
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ: được tính theo ngày làm việc thực tế
hoặc
theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế.
- Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày
làm
việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc
3 trận đấu/người/ngày.
- Đối với các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia (kể cả chính thức
và
mở rộng):
+ Ban chỉ đạo, Ban tổ chức; Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn: 120.000 đồng/người/ngày
+ Thành viên các tiểu ban chuyên môn: 100.000 đồng/người/ngày.
+ Giám sát, trọng tài chính
|
:
|
85.000 đồng/người/buổi.
|
+ Thư ký, trọng tài khác
|
:
|
60.000 đồng/người/buổi.
|
+ Công an, Y tế
|
:
|
50.000 đồng/người/buổi.
|
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các giải thi đấu cấp khu vực, cấp tỉnh:
+ Trưởng,
phó
Ban chỉ đạo, Ban
tổ chức;
Trưởng, phó
các tiểu ban
chuyên môn; Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức
: 80.000 đồng/người/ngày.
+ Thành viên các tiểu ban chuyên môn
: 60.000 đồng/người/ngày.
+ Giám sát, trọng tài chính
: 60.000 đồng/người/buổi.
+ Thư ký, trọng tài khác
: 50.000 đồng/người/buổi.
+ Công an, y tế
: 45.000 đồng/người/buổi.
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 45.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các giải cấp huyện, thành phố; xã phường thị trấn:
+ Cấp huyện, thành phố: Mức chi không vượt quá 80% mức
chi
cấp tỉnh.
+ Cấp xã, phường, thị trấn: Mức chi không vượt quá 60% mức chi cấp tỉnh.
- Đối với các giải thi đấu thể thao thuộc hệ thống liên tịch phối hợp của
các cơ quan đơn vị trong địa bàn tỉnh sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh: Mức chi do thủ trưởng cơ quan quyết định nhưng không vượt quá mức chi giải cấp tỉnh.
- Trường hợp một người được phân
công nhiều nhiệm vụ khác nhau
trong quá trình điều hành tổ chức giải thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng
cao nhất.
c) Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với các Đại
hội thể dục
thể
thao toàn quốc và cấp tỉnh như sau:
- Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các
màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân; mức chi căn
cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về
chế độ
nhuận bút và
Thông tư
liên
tịch
số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC
ngày 01
tháng 7 năm 2003
của
liên Bộ Văn hoá Thông
tin
- Bộ Tài chính
hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
- Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp
chữ:
+ Người tập:
* Tập luyện
: 30.000 đồng/người/buổi.
* Tổng duyệt (tối đa 2
buổi)
: 40.000 đồng/người/buổi.
* Chính thức
: 70.000 đồng/người/buổi.
+ Giáo viên quản lý, hướng dẫn
: 60.000 đồng/người/buổi.
2. Đối với các giải thi đấu thể thao quốc tế chính thức được tổ chức tại tỉnh:
a) Tiền ăn trong quá trình tổ chức giải ( bao gồm cả thời gian tối đa 2
ngày trước làm công tác
chuẩn bị tập huấn trọng tài
và 1 ngày sau thi đấu):
- Đối với thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát người Việt Nam: thực hiện theo chế độ tổ chức các
giải thi đấu thể thao trong nước cấp quốc gia.
- Đối với các quan chức, trọng tài, giám sát người
nước
ngoài: thực
hiện theo thực tế nhưng không vượt quá chế độ chi tiêu tiếp khách tiếp khách nước ngoài qui định tại Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban
nhân dân tỉnh
ban hành
chế độ
chi
tiêu
tiếp khách
nước
ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có )
b) Tiền
bồi
dưỡng làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi hoặc trận đấu:
- Đối với các quan chức, giám sát, trọng tài người nước ngoài: được hưởng chế độ theo quy định của
các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc tế.
+ Trưởng, phó Ban
chỉ đạo, Ban tổ
chức
(người
Việt Nam): 180.000 đồng/người/ngày.
+ Thành viên các tiểu ban: 100.000 đồng/người/ngày.
+ Giám sát,
trọng
tài
chính (người
Việt Nam): 120.000đồng/người/buổi.
+ Trọng tài thư ký:
60.000 đồng/người/buổi.
- Các đối
tượng khác (người
Việt Nam) Được
hưởng theo chế
độ tổ
chức
các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia.
c) Tiền thuê phiên dịch cho
người nước
ngoài
(nếu
có): không quá 300.000 đồng/người/buổi.
d) Tiều tàu xe, chỗ ở cho các quan chức, trọng tài, giám
sát
người nước
ngoài: thực hiện theo thực tế nhưng không vượt quá chế độ tiếp khách nước ngoài của
Nhà
nước
quy định tại Quyết
định
35/2010/QĐ-UBND ngày
17 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ chi tiêu tiếp
khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp
khách trong nước tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc
thay thế
(nếu có).
3. Đối với các giải thi đấu thể thao do các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
tổ
chức tại tỉnh:
- Về nguyên tắc, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao tự cân đối kinh
phí tổ chức giải.
- Về chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao này: được
vận dụng theo chế độ chi tiêu tổ chức các
giải thi đấu thể thao cấp quốc
gia.
- Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao (nếu có)
Được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những
hoạt
động
gắn
với
nhiệm vụ
của
Nhà
nước.
Quyết định số
247/2006/QĐ TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của thủ tướng chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp đối với những hoạt động gắn nhiệm vụ của nhà nước.
4. Các khoản chi khác:
a) Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối tượng nêu tại Điều 6, chương II Quy định này: Mức chi thực hiện theo chế độ chi công tác phí tại Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chế độ
công tác phí trong nước, chế độ
chi tiêu tổ
chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay
thế (nếu có).
b) Chi tiền thưởng vận động viên, huấn luyện viên thực hiện theo nội
dung và mức chi qui định tại Điều 3, chương I, Quy định này.
c) Các khoản chi cho in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: Tuỳ theo quy mô, tính chất giải để chi phù hợp với nguồn
thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp; đồng thời, căn cứ theo
chế
độ hiện hành về hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm
quyền
phê duyệt để thực
hiện.
d) Các khoản chi khác không quy định tại quy định này thì thực hiện theo các chế
độ
chi tiêu tài chính hiện hành.
Chương III
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN,
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Điều 9. Đối tượng, phạm vi, thời gian áp dụng.
1. Đối tượng:
a) Vận động viên, huấn luyện viên đang tập trung tập luyện, huấn luyện tại các
trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao của tỉnh.
b) Vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các giải Đại hội thể thao tòan quốc; giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia từng môn thể
thao hàng năm; giải vô địch từng môn thể
thao của tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng:
- Đội tuyển tỉnh.
- Đội tuyển trẻ tỉnh.
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh.
- Đội tuyển cấp huyện, thành phố.
- Đội tuyển cấp xã, phường.
3. Thời gian áp dụng:
Trong thời gian tập trung tập huấn và thời gian tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Những quy định cụ thể.
1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu trong nước của một vận động viên, huấn luyện viên. Mức chi
quy
định cụ thể như sau:
a) Chế độ dinh
dưỡng
đối
với vận động viên,
huấn luyện viên
trong
thời gian tập trung tập luyện:
- Tập luyện trong nước:
đvt: đồng /người/ngày
STT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
150.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
|
120.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu
|
90.000
|
+ Đối với các vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển cấp huyện, thành phố; đội tuyển xã, phường, thị trấn khi tập trung tập luyện được hưởng chế độ dinh dưỡng như sau:
* Cấp huyện, thành phố: Mức chi không vượt quá 80% mức chi cấp tỉnh.
* Cấp xã, phường, thị trấn: Mức chi không vượt quá 60%
mức chi
cấp tỉnh.
- Tập luyện ở
nước ngoài:
+ Căn cứ quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho phép đội tuyển được đi đào tạo, tập luyện ở nước ngoài; Thư mời hoặc hợp đồng đào
tạo, tập huấn được ký
kết giữa các cơ sở được giao nhiệm vụ
đào tạo vận
động viên, huấn luyện viên thể thao ở trong nước với nước ngoài.
+ Trên cơ sở phạm vi dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị được giao
nhiệm vụ trên có
trách
nhiệm tính toán mức chi
dinh
dưỡng cho
vận
động
viên, huấn luyện viên sao cho phù hợp với thực tế, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt trước khi thực hiện, nhưng đảm bảo không vượt mức chi tiền ăn quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ
Tài chính về việc quy định
chế độ công tác
phí cho cán bộ công
chức nhà
nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí.
b) Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu.
ĐVT: đồng /người/ngày
STT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
200.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
|
150.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu
|
150.000
|
+ Đối với các vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển cấp huyện,
thị,
thành
phố;
đội
tuyển xã,
phường, thị trấn khi tập trung thi đấu được hưởng chế
độ
dinh dưỡng như sau:
* Cấp huyện, thành phố: Mức chi không vượt quá 80% mức chi cấp
tỉnh.
* Cấp xã, phường, thị trấn: Mức chi không vượt quá 60% mức chi cấp tỉnh.
+ Trường hợp vận động viên năng khiếu hay tuyến trẻ được bổ sung
tập
trung tập luyện, thi đấu tuyến trên thì được hưỡng chế độ dinh dưỡng như
vận động viên, huấn luyện viên thuộc các tuyến trên cho đến khi kết thúc giải.
+ Thuốc bổ tăng lực, thực phẩm chức năng đối với các vận động viên thể thao: căn cứ vào khả năng ngân sách được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm và tính đặc thù của từng môn thi đấu. Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể mức chi cho từng đối tượng được hưởng theo đề
nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh.
+ Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu vực, châu
lục
và thế giới và các giải thể thao quốc tế khác. Vận động viên, huấn luyện
viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải.
c) Đối với các vận động viên khuyết tật khi được cấp
có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng theo nội dung và mức chi như các
vận
động viên hệ đội tuyển tại quy định này.
2. Trường hợp các giải thi đấu khác do các Liên đoàn thể thao quốc gia đăng cai tổ chức ( như Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam, Liên đoàn Xe đạp-
Mô tô Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam … ) trong thời gian tập trung thi đấu vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo
quy
định của Điều lệ tổ chức giải. Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm.
3. Khoản chi về chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên, huấn luyện viên được hạch toán vào mục “ Các
khoản thanh toán khác cho cá
nhân ”
thuộc các
chương, lọai, khoản tuơng ứng.
4. Mức chi chế độ dinh dưỡng sẻ được điều chỉnh theo mức khung tăng giảm của
Trung ương.
Chương IV
NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Tiền công, tiền đóng BHXH, BHYT, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động
viên thuộc tỉnh quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu của tỉnh
được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà
nước
về
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 12.
Đối
với chế độ chi tổ chức các giải thi đấu thể thao qui định
tại
chương II
Quy định này thực hiện từ các nguồn sau:
- Thu bán vé xem thi đấu;
- Thu tài trợ; quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình;
- Nguồn thu khác;
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước
hiện hành.
+ Cơ quan chủ trì tổ chức giải thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân
đối nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức giải, gồm: Chi phí thuê sân
bãi, thông tin, tuyên truyền, trọng tài, làm huy chương, cờ, cúp, công an, bảo vệ, y tế, duy trì hoạt động của Ban tổ chức (chi phí đi lại, thuê chỗ nghỉ, chi
tiền ăn, tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo chế độ quy định) trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và
các nguồn thu huy động được.
+ Cơ quan cử vận động viên tham gia thi đấu chịu trách nhiệm cân
đối nguồn kinh phí cho việc mua sắm
trang phục, dụng cụ, đi lại, ăn, thuê chỗ
nghỉ, bảo hiểm tai nạn, chăm sóc, khám, chữa bệnh, khắc phục tai nạn, ,.. cho
vận động viên, huấn luyện viên và các cán bộ trực thuộc đoàn thể thao được
cử tham gia
thi đấu.
Điều 13. Đối với chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Ngân sách tỉnh chỉ đảm bảo kinh phí thực
hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do tỉnh quản lý.
Điều 14.
Khuyến
khích các liên
đoàn, hiệp hội
thể
thao,
các đơn vị
quản lý huấn luyện viên, vận động viên trên địa bàn tỉnh khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa
bệnh, tai
nạn và
các chế độ, chính
sách
khác
đối
với
huấn
luyện
viên, vận
động viên.
Điều 15. Công tác
lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí:
- Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế
hoạch tổ chức
các giải thi đấu thể thao, chỉ tiêu kế họach tập luyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở
Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lập dự toán chi thực hiện các chương trình , kế họach tổ chức
các giải thi đấu thể thao và dự kiến các
nguồn thu từ họat động: bán vé xem thi đấu, tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát
thanh, truyền hình,… (nếu có), tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của ngành, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền
phê duyệt theo quy định.
- Trước khi tổ chức
các giải thi đấu thể thao, Ban tổ chức
các giải thi đấu thể
thao căn cứ điều lệ và
kế hoạch tổ chức cụ
thể
của
từng giải để
lập dự
toán chi tiết gửi cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức
chi
tiêu trong phạm vi dự toán được duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định này, nếu có vấn đề gì khó
khăn vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét
bổ
sung sửa đổi cho
phù
hợp./.