UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 35/2006/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 22 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007 TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BTC ngày 16/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 107/2006/TT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2006/NQ-HĐND ngày 05/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII, kỳ họp thứ 8 về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu;
Xét Tờ trình số 395/TTr-TCNS ngày 21/12/2006 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2007 tỉnh Bạc Liêu cho các đơn vị, địa
phương (định mức phân bổ chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2006; áp dụng từ năm ngân sách 2007 và cả thời
kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007-2010.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, lực lượng vũ trang, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bế
|
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007
CHO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 35 /2006/QĐ-UBND ngày 22 /12/2006 của UBND tỉnh
Bạc Liêu)
A. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Về tiêu chí để tính định mức
phân bổ dự toán ngân sách chi thường xuyên năm 2007 cho các đơn vị, địa phương
cơ bản vẫn giữ như năm 2004, tức là bao gồm những đối tượng liên quan trực tiếp
đối với từng lĩnh vực chi (như: học sinh, giường bệnh, dân số, biên chế...).
2. Căn cứ để tính định mức phân bổ
dự toán chi ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2007 là dựa vào định mức phân bổ hiện
hành; các chế độ, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến các tiêu
chí chính để tính định mức phân bổ; kết quả thực hiện năm trước (trong kế hoạch
dự toán) và khả năng nguồn vốn NSĐP được phân bổ, sử dụng.
3. Định mức phân bổ dự toán chi
NSĐP nêu ở phần B của hệ thống định mức này là cơ sở để tính phân bổ giao dự
toán chi ngân sách năm 2007 cho từng cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh (đơn vị dự
toán cấp I); từng huyện, thị xã và từng xã, phường, thị trấn (trong
đó đã bao gồm toàn bộ tiền lương tăng thêm theo quy định tại các Nghị định: số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 và số
119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ; Phụ cấp nghề thanh tra; Phụ cấp ưu
đãi ngành giáo dục, y tế, các chế độ phụ cấp đặc thù khác...) và được áp dụng
cho cả thời kỳ ổn định ngân sách (2007 - 2010).
- Khi áp dụng định mức này mà dự
toán chi thường xuyên (không kể nhóm chi con người) năm 2007 của các đơn
vị, địa phương thấp hơn dự toán chi thường xuyên năm 2006 thì được tính bổ sung
để đảm bảo chi hoạt động thường xuyên năm 2007 không thấp hơn dự toán 2006 và
có mức tăng tối thiểu là 4%.
- Đối với các đơn vị dự toán trực
thuộc được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế cụ thể thì định mức chi áp
dụng để phân bổ dự toán được tính theo số lượng biên chế riêng của đơn vị, sau
đó lấy tổng mức chi cộng chung vào đơn vị dự toán (cấp I) để phân bổ
giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp I.
- Riêng đối với đơn vị sự nghiệp có thu, mức kinh phí ngân sách nhà nước
đảm bảo hoạt động thường xuyên được xác định trên cơ sở dự toán thu, chi của
đơn vị lập đúng nội dung, biểu mẫu quy định hiện hành về “Quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” (kể cả đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp
do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Trong thời kỳ thực hiện tự chủ
tài chính, nếu các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thêm chỉ tiêu biên chế thì
tự cân đối từ các nguồn tài chính đơn vị được sử dụng để chi trả lương và các
khoản phụ cấp theo chế độ (nếu có); trường hợp đặc biệt, sẽ xem xét bổ
sung kinh phí theo nhu cầu thực hiện nhiệm vụ, công việc được cấp thẩm quyền (Ủy
ban nhân dân cùng cấp) giao và khả khả năng cân đối ngân sách.
- Ngoài ra trong trường hợp có sự
thay đổi về chỉ tiêu, kế hoạch đối với các tiêu chí chính làm cơ sở xác định mức
giao ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính sẽ điều chỉnh tăng, giảm tương ứng số chi từ ngân sách theo định mức chi
khi giao ngân sách ổn định để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (như các chỉ
tiêu về: Số sinh viên, học sinh, giường bệnh,…đối với từng lĩnh vực chi cụ thể).
4. Định mức chi theo các tiêu
chí phân bổ cho các lĩnh vực chi ở phần B của hệ thống định mức này đã bao gồm
tiền lương, có tính chất lương, các khoản trích theo lương (như: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…), chi nghiệp vụ và các khoản
mua sắm, sửa chữa thường xuyên. Riêng đối với định mức phân bổ cho các đơn vị dự
toán cấp tỉnh, đã tính bao gồm cả chi mua sắm, sửa chữa tài sản với mức chi
không quá 40 triệu đồng cho một tài sản mua sắm hoặc một lần sửa chữa (đối với
đơn vị có từ 20 biên chế trở lên) và 20 triệu đồng (đối với các
đơn vị có dưới 20 biên chế).
Trường hợp các cơ quan, đơn vị
có nhu cầu cần thiết phải mua sắm, sửa chữa tài sản trị giá trên 40 triệu đồng (đối
với đơn vị có từ 20 biên chế trở lên) và trên 20 triệu đồng (đối với đơn
vị có dưới 20 biên chế), nếu được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân
cùng cấp) phê duyệt thì sẽ được xem xét bổ sung thêm phần chi phí
chênh lệch vượt trên 40 triệu đồng (đối với đơn vị có trên 20 biên chế) và
cơ quan, đơn vị tự cân đối thanh toán 40 triệu từ nguồn kinh phí trong dự toán
đã được giao; đối với cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế thì tự cân đối 20 triệu
đồng.
Đối với các tài sản mang tính
chuyên dùng, có giá trị lớn khi cần trang bị các cơ quan, đơn vị phải xây dựng
dự án cụ thể được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải có nguồn vốn đảm bảo
mới được thực hiện.
5. Trong định mức phân bổ dự
toán chi cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh chưa tính các nhiệm vụ chi mang tính
đặc thù, không thường xuyên của một số lĩnh vực như: Chi phục vụ nhiệm vụ chính
trị của ngân sách Đảng; Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội;
các hoạt động phục vụ công tác điều hành, lãnh chỉ đạo chung của Thường trực Ủy
ban nhân dân tỉnh và chi cho công tác lễ tân của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh…
6. Các trường hợp có thể được
xem xét điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi ngân sách:
- Nhà nước có sự thay đổi về
chính sách tiền lương.
- Cấp thẩm quyền ban hành các định
mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu mới có liên quan trực tiếp đến những tiêu chí
làm cơ sở cho việc phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị, địa phương.
B. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
I. ĐỊNH MỨC PHÂN
BỔ DỰ TOÁN CHI CHO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
1. Định mức
phân bổ chi trợ giá, trợ cước hàng chính sách
Căn cứ vào các chế độ
chung của Nhà nước hoặc quy định của địa phương về đối tượng trợ giá, mức trợ
giá,… (nếu có) để xác định mức trợ giá cho từng đơn vị. Bao gồm:
- Trợ giá phát hành báo Đảng:
Theo quy định của Tỉnh ủy.
- Trợ giá giống, phát hành ấn phẩm
văn học… do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
- Trợ giá, trợ cước khác theo
quy định.
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
a. Tiêu chí phân bổ
- Đối với những khoản chi có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB); chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa cầu đường, các công trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông…; các hoạt
động sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp…;
công tác đo, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; điều tra cơ bản và các sự
nghiệp kinh tế khác…, được tính phân bổ theo nhiệm vụ, công việc được giao trên
cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, chi phí…theo quy định hiện hành cho từng
nội dung, lĩnh vực chi cụ thể trong phạm vi khả năng nguồn vốn ngân sách.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
không có thu được giao biên chế và bố trí giao dự toán chi từ nguồn vốn sự nghiệp
kinh tế: Tính định mức chi theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền
giao.
Ngoài ra còn được tính
phân bổ thêm nguồn vốn để thực hiện một số chương trình, nhiệm vụ cụ thể thuộc
hoạt động sự nghiệp được giao (nếu có) như: Các chương trình khuyến
nông, khuyến công; khuyến ngư, khuyến lâm, phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi…
b. Định
mức phân bổ: Đối với các đơn vị được giao biên chế.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
- Dưới 10 biên chế
|
33.000
|
- Từ 10 - dưới 15 biên chế
|
31.000
|
- Từ 15 - dưới 20 biên chế
|
30.000
|
- Từ 20 - dưới 25 biên chế
|
29.000
|
- Từ 25 - dưới 35 biên chế
|
28.000
|
- Từ 35 biên chế trở lên
|
27.000
|
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường
a. Tiêu chí phân bổ: Theo dân số,
mật độ dân số ở 02 khu vực đô thị và nông thôn.
b. Định mức phân bổ: Phân bổ
theo nhiệm vụ cụ thể.
4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
a. Tiêu chí phân bổ
- Đối với công tác trực tiếp giảng
dạy: Tính theo số học sinh bình quân.
- Đối với các nhiệm vụ chi thuộc
hoạt động sự nghiệp giáo dục khác (bao gồm các khoản chi: Trang bị sách, dụng
cụ, thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập; chi cho công tác xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Các hoạt động phong trào, các
công tác mang tính chất chỉ đạo, hướng dẫn, phục vụ hoạt động chung của
ngành...): phân bổ dự toán chi theo một số nhiệm vụ cụ thể, đồng thời
có quy định tỷ lệ tối đa trên tổng mức chi sự nghiệp giáo dục theo dự toán được
phân bổ.
b. Định mức
phân bổ
- Đối với công tác trực tiếp giảng
dạy:
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/ học sinh/năm)
Cấp
học
|
Định
mức phân bổ
|
+ Nhà trẻ; mẫu giáo bán trú
|
1.150
|
+ Trung học cơ sở thực hành sư
phạm
|
1.090
|
+ Trung học phổ thông
|
1.500
|
+ Trung học phổ thông chuyên
|
2.700
|
+ Trung học phổ thông dân tộc
nội trú
|
8.000
|
+ Trung học phổ thông bán công
|
400
|
+ Bổ túc văn hóa cấp 2
|
380
|
+ Bổ túc văn hóa cấp 3
|
340
|
- Đối với các hoạt động
sự nghiệp giáo dục khác: Tính theo nhiệm vụ cụ thể nhưng định mức giao tối đa
không quá 20%/tổng mức chi sự nghiệp giáo dục do cấp tỉnh quản lý.
- Quá trình phân bổ dự toán
chi đối với các hoạt động sự nghiệp giáo dục khác nêu trên cho các đơn vị, địa
phương trực tiếp quản lý thực hiện phải gửi Sở Tài chính để thẩm tra như khi
giao dự toán đầu năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Định mức trên là cơ sở để xác
định nguồn phân bổ dự toán chi cho lĩnh vực sự nghiệp giáo dục do tỉnh quản lý.
Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trường học thuộc cấp tỉnh quản lý
được tính giao theo quy định chung đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ.
5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo
5.1. Đối với các cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp
a. Tiêu chí phân bổ: Tính theo số
sinh viên, học sinh trong chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo được giao của cơ quan có
thẩm quyền.
b. Định mức phân bổ
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/ học sinh/năm)
Cấp
học
|
Định
mức phân bổ
|
- Đại học, cao đẳng tập trung
|
4.600
|
- Đại học tại chức
|
2.350
|
- Cao đẳng tại chức, chuyên tu
|
1.200
|
- Trung học chuyên nghiệp
|
3.800
|
- Trung học dạy nghề
|
4.000
|
- Trung học tại chức
|
1.100
|
- Dạy nghề phổ thông
|
270
|
Định mức trên là cơ sở để xác định
nguồn phân bổ dự toán chi cho lĩnh vực sự nghiệp đào tạo do tỉnh quản lý. Việc
phân bổ và giao dự toán cho các cơ sở đào tạo công lập thuộc cấp tỉnh quản lý
được tính giao theo quy định chung đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 của Chính phủ.
5.2. Đối với Trường Chính trị tỉnh
Do tính chất đặc thù là thực hiện
công tác đào tạo CB, CC với nhiều loại hình khác nhau gồm: Tập trung, tại chức,
dài hạn, ngắn hạn, liên kết… nên không thể tính định mức chung như đối với các
cơ sở đào tạo chuyên nghiệp khác.
Định mức phân bổ dự toán chi đối
với Trường Chính trị tỉnh được xác định như sau:
- Đối với phần chi hoạt động thường
xuyên: Dự toán chi theo định mức áp dụng cho ngân sách Đảng, trên cơ sở biên chế
được giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với phần chi mở các lớp
đào tạo: Phân bổ theo chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo trên cơ sở các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách hiện hành.
5.3. Các hoạt động đào tạo khác
Chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức Nhà nước theo quy hoạch chung (bao gồm cả các lớp đào tạo
tập trung, tại chức, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn): Phân bổ trên cơ sở kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được duyệt và giao cho Sở Nội vụ quản
lý phân bổ cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng theo chế độ, định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu hiện hành. Quá trình phân bổ phải gửi cơ quan tài chính thẩm
tra như khi giao dự toán đầu năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc trước khi tổ
chức thực hiện.
6. Định
mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
a. Tiêu chí phân bổ
- Công tác chữa bệnh: Tính theo
giường bệnh.
- Công tác phòng bệnh: Tính theo
dân số.
- Các hoạt động sự nghiệp y tế
khác (bao gồm các khoản chi cho các hoạt động mang tính chất chỉ đạo,
phục vụ hoạt động chung của ngành, kể cả chi cho công tác quản lý quỹ khám chữa
bệnh người nghèo): Tính phân bổ dự toán chi theo tỷ lệ trên tổng mức chi sự
nghiệp y tế theo dự toán được phân bổ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
không có thu được giao biên chế và bố trí giao dự toán chi từ nguồn vốn sự nghiệp
y tế: Tính định mức chi theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền
giao.
b. Định
mức phân bổ
- Công tác chữa bệnh:
(Đơn
vị: 1.000 đồng/giường bệnh/năm)
Cấp
tuyến cơ sở điều trị
|
Định
mức phân bổ
|
Bệnh viện tuyến tỉnh
|
23.000
|
Định mức chi cho công tác khám
chữa bệnh nêu trên đã bao gồm tiền trực 24/24 của ngành y tế.
Định mức trên là cơ sở để xác định
nguồn phân bổ dự toán chi cho lĩnh vực sự nghiệp y tế do tỉnh quản lý. Việc
phân bổ và giao dự toán cho Bệnh viện tỉnh được tính giao theo quy định chung đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
Khi áp dụng định mức chi cho giường
bệnh nêu trên, các cơ sở điều trị không được tính bổ sung dự toán chi trong trường
hợp số giường bệnh thực tế cao hơn số giường bệnh kế hoạch được giao.
- Công tác phòng bệnh, kế hoạch
hóa gia đình:
(Đơn
vị: Đồng/người dân/năm)
Loại
hình hoạt động
|
Định
mức phân bổ
|
- Y tế dự phòng
|
1.830
|
- Phòng, chống các bệnh xã hội
|
1.100
|
- Kế hoạch hóa gia đình
|
1.100
|
- Truyền thông giáo dục sức khỏe
|
435
|
- Đối với các đơn vị được
giao biên chế:
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
- Dưới 10 biên chế
|
33.000
|
- Từ 10 - dưới 15 biên chế
|
31.000
|
- Từ 15 - dưới 20 biên chế
|
30.000
|
- Từ 20 - dưới 25 biên chế
|
29.000
|
- Từ 25 – dưới 35 biên chế
|
28.000
|
- Từ 35 biên chế trở lên
|
27.000
|
- Các hoạt động sự nghiệp y tế khác: Tính theo nhiệm vụ cụ thể nhưng mức
giao tối đa không quá 3%/tổng mức chi sự nghiệp y tế theo định mức được phân bổ.
- Kinh phí khám chữa bệnh trẻ em
dưới 06 tuổi được tính và giao cho Sở Y tế quản lý, phân bổ cho các đơn vị, địa
phương sử dụng theo số lượng trẻ em dưới 06 tuổi hàng năm của tỉnh và mức chi
do Trung ương quy định.
- Kinh phí khám chữa bệnh cho
người nghèo được tính và giao cho Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo
theo đối tượng và mức chi do Trung ương quy định.
Quá trình phân bổ dự toán chi đối
với các hoạt động sự nghiệp y tế khác nêu trên cho các đơn vị trực tiếp quản lý
thực hiện phải gửi Sở Tài chính để thẩm tra như khi giao dự toán đầu năm trước
khi tổ chức thực hiện.
7. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp khoa học - công nghệ
Tính phân bổ theo nội dung, nhiệm
vụ chi được giao hàng năm.
8. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin
a. Tiêu chí phân bổ: Theo tiêu
chí dân số.
b. Định mức phân bổ: 4.900 đồng/người
dân/năm.
Căn cứ dự toán chi được giao
theo định mức, Sở Văn hoá thông tin chịu trách nhiệm phân bổ kinh phí cho các
đơn vị trực thuộc và cho các nhiệm vụ cụ thể theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Riêng việc phân bổ dự toán chi
cho các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc được xác định trên cơ sở dự toán
thu, chi (từ ngân sách và từ nguồn thu để lại) theo nội dung quy định hiện
hành về “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” gửi cơ
quan tài chính thẩm tra trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao
quyền tự chủ tài chính.
Quá trình phân bổ dự toán chi đối
với các hoạt động sự nghiệp văn hóa khác cho các đơn vị trực tiếp quản lý thực
hiện phải gửi Sở Tài chính để thẩm tra như giao dự toán đầu năm trước khi tổ chức
thực hiện (bao gồm: Chi cho công tác xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân
cư do cấp tỉnh quản lý; các hoạt động phong trào, công tác mang tính chất chỉ đạo,
phục vụ hoạt động chung của ngành...). Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp
văn hoá khác không vượt quá 15% tổng chi sự nghiệp văn hoá do tỉnh quản lý.
9. Định
mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình
a. Tiêu chí phân bổ: Theo dân số.
b. Định mức phân bổ: 4.760 đồng/người
dân/năm.
Định mức trên là cơ sở để xác định
nguồn phân bổ cho lĩnh vực chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình do tỉnh quản
lý. Việc phân bổ và giao dự toán cho Đài Phát thanh - Truyền hình được tính
giao theo quy định chung đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ.
10. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
a. Tiêu chí phân bổ:Tính
theo dân số.
b. Định mức phân bổ: 2.264 đồng/người
dân/năm.
Định mức trên bao gồm cả phần chi cho việc tổ chức các hoạt động
thể dục, thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn, ngày truyền thống của các ngành vào
những dịp tổ chức lớn,…trên cơ sở sự thống nhất của Sở Thể dục thể thao và
trong phạm vi khả năng nguồn vốn được phân bổ.
Định mức trên là cơ sở để xác định nguồn phân bổ dự toán chi cho lĩnh vực
sự nghiệp thể dục thể thao do tỉnh quản lý. Việc phân bổ và giao dự toán cho
các đơn vị sự nghiệp có thu từ nguồn sự nghiệp thể dục thể thao được tính giao
theo quy định chung đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
11. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội
a. Tiêu chí phân bổ
Đối với các đơn vị sự nghiệp
không có thu được giao biên chế và bố trí giao dự toán chi từ nguồn vốn đảm bảo
xã hội: Định mức chi theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền
giao.
Đối với các hoạt động đảm bảo xã
hội khác: Phân bổ theo từng nội dung, nhiệm vụ, công việc, hoạt động cụ
thể trên cơ sở các chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách hiện hành.
b. Định mức
phân bổ: Đối với các đơn vị được giao chỉ tiêu biên chế.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
- Dưới 10 biên chế
|
33.000
|
- Từ 10 - dưới 15 biên chế
|
31.000
|
- Từ 15 - dưới 20 biên chế
|
30.000
|
- Từ 20 - dưới 25 biên chế
|
29.000
|
- Từ 25 - dưới 35 biên chế
|
28.000
|
- Từ 35 biên chế trở lên
|
27.000
|
Riêng chế độ phụ cấp đặc thù nghề
nghiệp và phụ cấp độc hại cho cán bộ của Trung tâm Giáo dục lao động xã hội sẽ
được tính giao bổ sung trên cơ sở số đối tượng được hưởng và mức chi cụ thể
theo quy định.
12. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể
a. Tiêu chí phân bổ
Tính theo tổng biên chế được
giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b. Định mức
phân bổ
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biênchế/năm).
Số
biên chế/đơn vị
|
Đảng
|
Đoàn
thể
|
Quản
lý Nhà nước
|
- Dưới 10 biên chế
|
42.000
|
39.000
|
38.000
|
- Từ 10 - dưới 15 biên chế
|
38.000
|
37.000
|
- Từ 15 - dưới 20 biên chế
|
37.000
|
36.000
|
- Từ 20 - dưới 25 biên chế
|
36.000
|
35.000
|
- Từ 25 - dưới 35 biên chế
|
35.000
|
34.000
|
- Từ 35 biên chế trở lên
|
34.000
|
33.000
|
- Ngoài ra, đối với từng lĩnh vực
chi cụ thể có tính bổ sung nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi đặc thù như: Chi
phục vụ nhiệm vụ chính trị của ngân sách Đảng; Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ
chức chính trị - xã hội, Chi phục vụ công tác điều hành, lãnh đạo chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chi công tác lễ tân của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh…
- Đối với Sở Tư pháp, Thanh tra
tỉnh được tính thêm 20% so với định mức áp dụng chung cho các cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương có cùng quy mô biên chế.
- Đối với nguồn chi hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp (được bố trí chung trong khoản chi quản lý hành chính), thực hiện
theo Luật Ngân sách Nhà nước sẽ được dự toán tổng mức chi hỗ trợ chung cho các
đối tượng này, sau đó sẽ xác định mức chi hỗ trợ cho từng đơn vị cụ thể theo
nhu cầu, nhiệm vụ được giao do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
13. Phân bổ
chi an ninh - quốc phòng
Xác định theo các nội dung, công
việc thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Chính phủ (bao
gồm kinh phí thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ).
14. Chi khác
ngân sách
Tính phân bổ theo từng nội dung,
nhiệm vụ chi được xác định.
II. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI CHO HUYỆN, THỊ XÃ
1. Phân bổ
chi sự nghiệp kinh tế
Vốn sự nghiệp kinh tế năm 2007
phân bổ cho các huyện, thị xã có tăng hợp lý so với năm 2006 (trong đó có bố
trí nguồn bổ sung 01 tỷ đồng/huyện để chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng cầu đường
do cấp huyện quản lý. Riêng thị xã Bạc Liêu có tính bổ sung kinh phí cho công
tác chỉnh trang đô thị).
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường
a. Tiêu chí phân bổ: Theo dân số,
mật độ dân số ở 02 khu vực đô thị và nông thôn.
b. Định mức phân bổ
- Theo dân số: Đô thị, hệ số
1,8; nông thôn, hệ số 1.
- Theo mật độ dân số: Lớn hơn
2.000 người/km2, hệ số 9; từ 1.000 - 2.000 người/km2, hệ
số 6; từ 750 - 1.000 người/km2, hệ số 2,5; từ 500 - 750 người/km2,
hệ số 1,8; dưới 500 người/km2, hệ số 1. Riêng thị xã Bạc Liêu được bổ
sung thêm kinh phí ngoài định mức để chi cho công tác vệ sinh môi trường đô thị
theo phân cấp. Trên cơ sở dự toán chi sự nghiệp hoạt động môi trường được giao
theo định mức này, các huyện, thị xã phân bổ sử dụng cho công tác vệ sinh môi
trường, trồng cây xanh và các hoạt động bảo vệ môi trường khác.
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
a. Tiêu chí phân bổ: Tính theo số
học sinh bình quân.
b. Định mức phân bổ: Đối với
công tác trực tiếp giảng dạy.
(Đơn vị tính: 1.000đồng/học sinh/năm)
Cấp
học
|
Định
mức phân bổ
|
- Nhà trẻ; mẫu giáo bán trú
|
1.150
|
- Mẫu giáo thường
|
920
|
- Tiểu học
|
1.080
|
- Trung học cơ sở
|
1.090
|
- Trung học cơ sở bán công
|
540
|
Trong trường hợp cần thiết, các huyện,
thị xã có thể trích một phần kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp được giao để chi
mua sắm bổ sung tài sản thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giảng dạy và các hoạt
động khác liên quan đến công tác giảng dạy, học tập nhưng phải đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy và mức chi tối đa không vượt quá 3% trên
tổng mức chi sự nghiệp giáo dục theo dự toán được phân bổ.
c. Các tiêu
chí, định mức được bổ sung
- Sau khi xác định dự toán chi
được giao cho từng huyện, thị xã theo tiêu chí và định mức nêu trên mà các khoản
chi cho hoạt động thường xuyên (không kể các khoản chi lương, có tính chất
lương và trích theo lương) nhỏ hơn 20% so với tổng mức chi hoặc thấp hơn mức
chi hoạt động thường xuyên được giao năm 2006 thì sẽ được tính bổ sung đảm bảo
mức chi cho hoạt động thường xuyên tối thiểu phải bằng 20% tổng mức dự toán chi
được giao năm 2007 và không thấp hơn mức chi hoạt động thường xuyên năm 2006 đồng
thời có mức tăng tối thiểu là 4%.
-Trường hợp các địa phương có số
lượng giáo viên vượt định mức tiêu chuẩn so với số học sinh, trong khi chờ sắp
xếp hợp lý, chỉ giải quyết phần tiền lương, phụ cấp và các khoản chi cho con
người và không tính kinh phí chi hoạt động thường xuyên theo tỷ lệ đối với số
giáo viên này.
- Ngoài định mức nêu trên, mỗi
huyện, thị xã còn được bổ sung thêm 1.000 triệu đồng/đơn vị để xây dựng, sửa chữa
các công trình phụ (hàng rào, sân, nhà vệ sinh…) của các trường do cấp
huyện quản lý
- Riêng kinh phí thực hiện chế độ
cấp không thu tiền sách giáo khoa, tập vở học sinh đối với học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, sẽ được phân bổ theo số đối tượng và mức chi được cấp có thẩm
quyền quy định.
4. Phân bổ
chi sự nghiệp đào tạo
Do cấp huyện, thị xã chưa được phân
cấp quản lý các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, chủ yếu chỉ đưa cán bộ, công chức
đi đào tạo theo kế hoạch chung và mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại
huyện nên nguồn vốn chi cho sự nghiệp đào tạo được tính phân bổ theo mức bình
quân cho các huyện, thị xã là 700 triệu đồng/đơn vị/năm.
Ngoài ra, thực hiện theo Quyết định
số 1139/QĐ-UB ngày 20/10/2003 của UBND tỉnh Bạc Liêu “về việc phân cấp nhiệm vụ
chi của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã quản lý” từ năm ngân
sách 2004. Trên cơ sở đó tính phân bổ dự toán chi cho các huyện, thị xã theo mức
bình quân là 300 triệu đồng/đơn vị/năm.
5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế
a. Tiêu chí phân bổ
- Công tác chữa bệnh: Tính theo
giường bệnh.
- Công tác phòng bệnh: Tính theo
dân số.
- Các hoạt động sự nghiệp y tế
khác: Xác định tiêu chí phân bổ dự toán chi theo từng nội dung cụ thể gồm:
* Đối với tiền
lương cán bộ trong biên chế được giao và hỗ trợ kinh phí hoạt động của trạm y tế
xã, phường, thị trấn: Tính định mức chi theo số trạm y tế.
* Đối với khoản chi trợ cấp cán
bộ y tế khóm, ấp: Tính theo số khóm, ấp.
b. Định mức
phân bổ
- Công tác chữa bệnh:
(Đơn
vị tính:1.000đồng/giường bệnh/năm)
Cấp
tuyến cơ sở điều trị
|
Định
mức phân bổ
|
- Bệnh viện tuyến huyện, thị
xã
|
22.000
|
- Phòng khám khu vực
|
15.000
|
- Định mức chi khám, chữa
bệnh nêu trên đã bao gồm tiền trực 24/24 của ngành y tế.
- Công tác phòng bệnh, kế hoạch
hóa gia đình:
(Đơn vị tính: Đồng/ người dân/năm)
Loại
hình hoạt động
|
Định
mức phân bổ
|
- Y tế dự phòng
|
3.750
|
- Phòng chống các bệnh xã hội
|
2.875
|
- Kế hoạch hóa gia đình
|
2.625
|
- Hoạt động sự nghiệp y tế khác:
* Đối với tiền
lương cán bộ trong biên chế được giao và hỗ trợ kinh phí hoạt động của trạm y tế
xã, phường, thị trấn: Định mức chi 114 triệu đồng/trạm/năm.
* Đối với khoản chi trợ cấp cán
bộ y tế khóm, ấp: Định mức chi là 100.000 đồng/ khóm, ấp /tháng.
6. Định mức
phân bổ chi các sự nghiệp văn hóa thông tin; phát thanh, truyền thanh; thể dục,
thể thao
a.Tiêu chí phân bổ: Tính
theo dân số.
b. Định mức phân bổ
(Đơn
vị tính: Đồng/người dân/năm)
Loại
sự nghiệp
|
Định
mức phân bổ
|
Huyện
|
Thị
xã
|
- Văn hóa thông tin
|
2.650
|
3.670
|
- Phát thanh, truyền thanh
|
1.800
|
2.950
|
- Thể duc, thể thao
|
1.450
|
2.300
|
Ngoài ra, đối với sự nghiệp văn
hóa thông tin, được tính phân bổ thêm nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện công
nhận ấp, khóm văn hóa theo tinh thần Công văn 831/UB ngày 29/07/2003 của UBND tỉnh
(kể cả tái công nhận) với mức phân bổ cho mỗi huyện, thị xã là 20 triệu
đồng/năm.
7. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội
- Tiêu chí phân bổ: Tính theo
dân số.
- Định mức phân bổ: 3.798 đồng/người
dân/năm.
8. Phân bổ
chi sự nghiệp khoa học-công nghệ
Tính phân bổ theo nội dung, nhiệm
vụ chi được giao hàng năm.
9. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể
b. Định mức
phân bổ
a. Tiêu chí phân bổ: Tính trên tổng
biên chế được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm.)
Phân
loại
|
Định
mức phân bổ
|
- Quản lý nhà nước
|
37.000
|
- Đảng
|
42.000
|
- Đoàn thể (Tổ chức chính
trị - xã hội)
|
38.000
|
Riêng nguồn chi hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (được
bố trí chung trong khoản chi quản lý hành chính), phân bổ theo định mức
bình quân 200 triệu đồng/huyện, thị xã. Mức chi hỗ trợ cụ thể cho từng đơn vị
do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định.
c. Tiêu chí, định mức bổ sung
Ngoài định mức phân bổ chi ngân
sách theo biên chế, để đảm bảo sự hài hòa trong hoạt động quản lý theo địa bàn,
các huyện, thị xã còn được phân bố thêm dự toán chi quản lý hành chính tính
theo số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn với mức chi 50.000.000 đ/
xã, phường, thị trấn trên năm.
Căn cứ dự toán chi được phân bổ,
các huyện, thị xã tính toán xác định lại định mức chi để làm cơ sở phân bổ dự
toán chi cho các đơn vị dự toán trực thuộc. Trong đó cần lưu ý cân đối nguồn để
bố trí, phân bổ cho các nhiệm vụ chi mang tính đặc thù như: Chi phục vụ công
tác điều hành, lãnh chỉ đạo chung của Ủy ban nhân dân chi; công tác lễ tân của
Văn phòng Ủy ban nhân dân kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, thị
xã (mức chi do Hội đồng nhân dân quyết định)...
Ngoài ra cần phải đảm bảo có nguồn
dự phòng để chi cho những khoản chi phát sinh không thường xuyên như: Mua sắm,
sửa chữa tài sản có giá trị lớn, Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị-xã
hội,….
10. Định mức
phân bổ chi an ninh-quốc phòng
a. Tiêu chí phân bổ: Tính theo
dân số.
b. Định mức phân bổ
- Chi cho công tác An ninh: 390
đồng/người dân/năm.
- Chi cho công tác Quốc phòng:
7.220 đồng/người dân/năm.
Định mức trên đã bao gồm kinh
phí thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
11. Phân bổ
chi khác ngân sách
a. Tiêu chí phân bổ
Tính theo số dự toán thu khác
ngân sách huyện, thị xã được giao.
b. Định mức phân bổ
Bằng 70% dự toán thu khác ngân
sách huyện, thị xã được giao.
12. Phân bổ
ngân sách xã
a. Tiêu chí phân bổ: Tính theo số
lượng cán bộ chuyên trách và công chức, định suất cán bộ xã, ấp và Đại biểu Hội
đồng nhân dân xã, phường, thị trấn được hưởng lương, phụ cấp theo Nghị định
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b. Định mức phân bổ: Về chi
lương, phụ cấp cho cán bộ xã, ấp: Đảm bảo đủ mức chi đối với từng chức danh
theo quy định hiện hành.
- Đối với chi hoat động thường
xuyên: Định mức phân bổ bằng 1,5 lần so với tổng mức chi lương cho cán bộ
chuyên trách và công chức xã theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của
Chính phủ (trong đó bao gồm cả dự phòng ngân sách xã được bố trí tương đương
3% dự toán chi ngân sách được giao).
c. Tiêu chí, định mức bổ sung
- Đối với chi hoạt động thường
xuyên (bao gồm chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể, sự nghiệp văn hóa
thông tin, thể dục thể thao,...): Để đảm bảo sự hài hòa trong hoạt động
quản lý theo địa bàn, các xã, phường, thị trấn còn được bổ sung thêm dự toán
chi hoạt động thường xuyên tính theo đơn vị ấp, khóm trực thuộc với mức chi
5.000.000 đồng/ ấp, khóm/ năm (trong đó bao gồm cả kinh phí chi cho công tác
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư với mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/ ấp,
khóm/ năm).
- Chi sự nghiệp kinh tế: Định mức
phân bổ 100 triệu đồng/xã, phường, thị trấn/năm, dành để chi duy tu, sửa chữa cầu,
đường nông thôn, lộ hẻm…do cấp xã, phường, thị trấn quản lý.
- Ngoài phần kinh phí mua sắm, sữa
chữa đã bố trí chung trong định mức, mỗi đơn vị xã, phường, thị trấn còn được
phân bổ thêm 30 triệu đồng/đơn vị/năm để bổ sung mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất.
13. Phân bổ
dự bị phí (dự phòng ngân sách)
Được bố trí tương đương 3% dự
toán chi ngân sách được giao.
Định mức phân bổ trên đây để làm
căn cứ phân bổ ngân sách nhằm tạo nguồn cho các huyện, thị xã thực hiện các nhiệm
vụ chi được phân cấp, không phải là định mức phân bổ ngân sách cho từng lĩnh vực
chi và cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Căn cứ vào tổng mức dự toán ngân
sách được giaoUBND huyện, thị xã lập phương án phân bổ dự toán chi cho từng
lĩnh vực, từng đơn vị dự toán trực thuộc và từng xã, phường, thị trấn phù hợp với
tình hình và điều kiện cụ thể trình HĐND huyện, thị xã quyết định. Riêng đối với
dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y tế và chi ngân sách xã
phải đảm bảo mức tối thiểu không thấp hơn dự toán chi được phân bổ./.