ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3431/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 26
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp: số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 quy định biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; số 09/2019/TT-BTP
ngày 10/12/2019 quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện
thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 32/TTr-STP ngày 23/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện công tác bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị: Tư pháp, Tài chính, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp
- Cục BTNN - Bộ Tư pháp;
- TTTU;TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, NC1 (b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 3431/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức, trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Những nội dung không
quy định trong quy chế này thì thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp
luật về bồi thường nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị.
c) Các cơ quan Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong quá trình phối hợp.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội
nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm
tra, thanh tra, điều tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch
và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường
nhà nước.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
3. Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường.
4. Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường của nhà nước.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường
nhà nước.
6. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
7. Báo cáo, thống kê về việc thực
hiện công tác bồi thường nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên
địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về
công tác bồi thường nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi
thường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải
quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
4. Tham gia xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng và phải
có ý kiến tại buổi thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường
thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo
phụ trách công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án
hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công
an và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các
huyện, thành, thị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải
chính công khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại.
Điều 7.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các
huyện, thành, thị giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo
đúng quy định.
5. Gửi và chỉ đạo Tòa án nhân
dân các huyện, thành, thị gửi các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường
nhà nước cho Sở Tư pháp.
Điều 8.
Trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân
dân các huyện, thành, thị giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
5. Tham gia thương lượng đối với
các vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Điều 9.
Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục
Thi hành án dân sự và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án
dân sự các huyện, thành, thị giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn
trả theo đúng quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hằng năm căn cứ nhiệm vụ được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định
giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh
phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc:
- Xác định trách nhiệm hoàn trả,
thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo thẩm quyền được giao;
- Xác minh thiệt hại đối với
các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị;
- Thương lượng việc bồi thường
với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp
cần thiết.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã
hội các huyện, thị xã giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo
đúng quy định.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang
trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền
theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi
hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh
Phú Thọ
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch
công tác bồi thường nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương; các cơ quan chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường nhà
nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc,
cơ quan cấp dưới thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị chỉ đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo
cáo, cung cấp thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 13.
Thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai kế
hoạch thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh có liên quan đến nội dung thanh
tra, kiểm tra có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản sau: Bản
án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường; thông báo thụ lý hồ sơ; thông
báo không thụ lý hồ sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường; quyết định hủy,
sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường; quyết định hoãn giải quyết
bồi thường; quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; quyết định
đình chỉ giải quyết bồi thường; quyết định hoàn trả.
Điều 15.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh khi nhận được văn bản đề nghị báo
cáo của Sở Tư pháp, cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề
cương gửi kèm và gửi Sở Tư pháp tổng hợp theo đúng thời gian quy định.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan
kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới
phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế để
phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.