ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2017/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
05 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC
ngày15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày
27/10/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, kỳ họp Chuyên đề
lần thứ I quy định mức chi bảo đảm cho công tác cải cách hành chính nhà nước;
mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
Thái Nguyên và mức chi, mức hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4099/TTr-STC
ngày 31 tháng 10 năm 2017, Báo cáo số 315/BC-STP ngày 30 tháng 10 năm 2017 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện
chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
Mức
chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
Thái Nguyên quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 07/11/2017.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH.
(Dunglq/QPPL.01.11/80b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY
ĐỊNH
VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 34 /2017/QĐ-UBND ngày 05 /11/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định
này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là
cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Đối với
chế độ công tác phí
- Cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc
tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ
trợ.
- Đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với
chế độ chi hội nghị
- Các hội
nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm;
hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước
tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Các hội
nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm,
hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội
nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ
chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Riêng
đại hội Đảng các cấp tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của Tỉnh ủy,
của các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, huyện ủy, thành ủy, thực hiện theo quy định riêng
của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
a) Ngân
sách nhà nước.
b) Nguồn
thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
c) Nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 3. Quy định chung về công tác phí và chế độ chi hội nghị
1. Quy định
chung về công tác phí
a) Công
tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi
phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành
lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
b) Thời
gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt
của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác
(bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
c) Điều
kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
- Được thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
- Có đủ
các chứng từ để thanh toán theo Quy định này.
d) Những
trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời
gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những
ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ
đối với người đi học;
- Những
ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những
ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ
quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số
lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác và sử dụng kinh
phí tiết kiệm.
e) Cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác
phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại tiết d Khoản
1 Điều này.
g) Trong
những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ
- Ngoài
chế độ phụ cấp lưu trú cán bộ, công chức, viên chức còn được thanh toán tiền
lương làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
- Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ:
+ Thủ tục
xác nhận làm thêm giờ để làm căn cứ thanh toán;
+ Quy định
các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ (đảm
bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử
đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công
tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không
thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các
phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác).
h) Đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng
nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng
nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác
của đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có
trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp đó.
i) Trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố
tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên
môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí
khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Quy định
chung về tổ chức hội nghị
a) Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp
toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc
họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
b) Khi tổ
chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm
hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến, nhất là đối với các hội nghị
toàn tỉnh trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực
hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc
họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu nội dung cuộc họp,
tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập
cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc
họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định
tại Quyết định này, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự
họp, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không
chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu
niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thời
gian tổ chức hội nghị:
- Họp tổng
kết công tác, họp sơ kết, tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ
công tác: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Các lớp
tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với
các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến
hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày;
- Thời
gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực
hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều
4. Chế độ công tác phí
1. Thanh
toán tiền chi phí đi lại theo hóa đơn thực tế
a) Người
đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí
chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy
bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí
đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân
bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
- Cước,
phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác.
- Cước tài
liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công
tác mà người đi công tác đã chi trả.
- Cước
hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé
không bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp
cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã
bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các
khoản chi phí này.
b) Căn cứ
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi
công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công
tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc
các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi
công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã
thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện
(có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại
vùng đó cho phù hợp);
d) Mức
thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định
của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường
hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán
cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được
thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường
khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh
toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện
đi công tác:
a) Đối với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công
tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày
15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày
04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cụ thể
như sau:
- Việc
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định theo từng công đoạn: Đưa đón hàng
ngày từ nơi ở đến nơi làm việc; khi đi công tác; đưa đón từ nơi ở đến nơi làm
việc và đi công tác.
- Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho chức danh
theo từng công đoạn. Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị
cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán.
- Đơn giá
khoán là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng (đơn giá của các
hãng xe taxi phổ biến trên thị trường) tại địa phương.
- Mức
khoán kinh phí được xác định như sau:
Trường hợp
1: Khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày, mức
khoán được xác định như sau:
Mức
khoán đưa đón
(MKđđ)
(đồng/tháng)
|
=
|
Đơn giá
khoán
(đồng/km)
|
x
|
Số km
khoán
(km)
|
x
|
02 lượt
|
x
|
Số ngày
thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc
(ngày)
|
Trong đó:
- Số km
khoán là khoảng cách thực tế từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh
có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
quản lý dự án xác định;
- 02 lượt:
bao gồm 01 lượt đi và 01 lượt về trong một ngày làm việc;
- Số ngày
thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.
Trường hợp
2: Khoán kinh phí khi đi công tác, mức khoán được xác định:
Mức
khoán đi công tác (MKct)
(đồng/tháng)
|
=
|
Đơn giá
khoán
(đồng/km)
|
x
|
Khoảng
cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh
(km)
|
Trong đó:
Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác hàng tháng của
từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức
danh được thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án xác nhận.
Trường hợp
3: Khoán toàn bộ kinh phí (bao gồm cả công đoạn đưa đón từ nơi ở đến
nơi làm việc và công đoạn khi đi công tác), mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
được xác định như sau:
Mức
khoán toàn bộ (MKtb)
(đồng/tháng)
|
=
|
MKđđ
(đồng/tháng)
|
+
|
MKct
(đồng/tháng)
|
b) Trường
hợp các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định tại
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô khi đi công tác:
Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án quyết định việc khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô khi đi công tác cho từng chức danh; mức khoán kinh phí thực hiện theo
quy định
Khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
c) Đơn
giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan xác định và thông báo đơn giá khoán vào thời điểm
tháng đầu của năm ngân sách nhà nước 2018, làm cơ sở cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, ban quản lý dự án thực hiện. Trong năm hoặc các năm sau nếu đơn
giá bình quân của hãng tắc xi trên địa bàn có sự biến động tăng, giảm trên 20 %
so với giá tắc xi bình quân làm cơ sở xây dựng đơn giá khoán đã thông báo, Sở
Tài chính sẽ phối hợp với các ngành có liên quan điều chỉnh lại đơn giá khoán
cho phù hợp.
3. Nguyên
tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác
a) Đối với
lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi
phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc
thanh toán theo hóa đơn thực tế.
c) Trường
hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ
không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi
đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải
nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
4. Đi
công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
a) Trường
hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm
thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề
tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm
thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường
hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực
hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người
đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác
không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra,
cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Văn bản
trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán
các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
5. Chứng
từ thanh toán công tác phí
a). Giấy
đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến
công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
b) Văn bản
hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn;
giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
c) Hóa
đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng
các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng
chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm
theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy
bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh
toán chi phí đi lại theo thực tế).
d) Bảng
kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh
toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
đ) Hóa
đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
e) Riêng hồ sơ thanh
toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác đối với đối tượng quy
định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này gồm các chứng từ theo quy định tại Điểm b,
Điểm d, Khoản 5 Điều này.
6. Mức
chi công tác phí: Quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
Điều
5. Chế độ chi hội nghị
1. Nội
dung chi
a) Chi
thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan,
đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại
biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ
hội nghị.
b) Chi tiền
văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu
tham dự hội nghị.
c) Chi
thù lao và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị
tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính
sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình
bày tại hội nghị.
d) Tiền
thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong
trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được
số lượng đại biểu.
đ)
Chi giải khát giữa giờ.
e) Chi hỗ
trợ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ
và tiền phương tiện đi lại.
g) Trong
trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi
bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
h) Các
khoản chi khác: Chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
i) Đối với
khoản chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Hóa
đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
a) Văn bản,
kế hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Hóa
đơn, chứng từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền
cho người tham dự hội nghị theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng
từ thanh toán.
3. Mức
chi hội nghị: Quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Kinh
phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản
lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng
năm.
2. Mức
chi quy định tại Quyết định này là mức chi tối đa làm căn cứ để các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội
nghị. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định các mức chi cụ thể để
thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
3. Căn cứ
mức chi về công tác phí, chi hội nghị được quy định ở Phụ lục kèm theo, cơ quan
nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
xây dựng và quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cho phù hợp với
tình hình dự toán kinh phí được giao và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình.
4. Đối với
các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị
quy định tại Quyết định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả
năng ngân sách của đơn vị.
Trường hợp
doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo
chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí,
hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao
thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
5. Những
khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi
kiểm tra phát hiện, yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh
phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà
nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ
quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
6. Khi
các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|