ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CÁC MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2621/QĐ-
TTG NGÀY 31/12/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số
2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với các huyện nghèo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 622/TTr-SNN-KHTC ngày 31
tháng 3 năm 2014 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 606/BCTĐ-STP
ngày 24/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Hộ gia đình đang sinh sống và
có hộ khẩu thường trú tại 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong khi tham gia
thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
Điều 2. Mức hỗ trợ cụ thể
như sau:
1. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát
triển rừng và sản xuất nông lâm kết hợp.
a) Hộ gia đình nhận khoán bảo
vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (có trữ lượng giàu, trung bình
nhưng đóng cửa rừng) được hưởng mức khoán bảo vệ rừng tối đa là 300.000 đồng/ha/năm
từ nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm.
b) Những diện tích đất lâm
nghiệp quy hoạch rừng phòng hộ đã giao ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nếu tự nguyện tham gia trồng rừng phòng hộ được hỗ trợ
mức tối đa là 10.000.000 đồng/ha/năm để trồng rừng và 5.000.000 đồng/3 năm (các
năm: thứ nhất, thứ hai hỗ trợ mỗi năm 2.000.000 đồng; năm thứ ba hỗ trợ
1.000.000 đồng) để chăm sóc rừng sau khi trồng và được hưởng lợi từ rừng theo
quy định hiện hành. Mức cụ thể trên địa bàn từng huyện theo định mức dự toán
được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hàng năm.
c) Hỗ trợ một lần hộ gia đình
được giao đất trồng rừng sản xuất mức tối đa là 9.000.000 đồng/ha để mua cây
giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng. Mức cụ thể trên địa
bàn từng huyện theo định mức dự toán được Sở Nông nghiệp &PTNT phê duyệt
hàng năm.
2. Hỗ trợ khai hoang, phục hóa
hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp theo mức: 15 triệu đồng/ha
khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc
thang.
3. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch: Hộ nông dân tham gia dự án chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với
quy hoạch sản xuất được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ một lần tiền mua
giống và hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hàng năm sang
trồng cây lâu năm (chè, cao su, cây ăn quả; cây nguyên liệu sinh học; cây mây
nguyên liệu, cây dược liệu….); Định mức giống, phân bón theo quy trình trồng
mới, chăm sóc hàng năm được Sở Nông nghiệp&PTNT phê duyệt và giá cả phân
bón, giống từng thời điểm được Sở Tài chính phê duyệt.
b) Hỗ trợ tiền mua giống và
phân bón cho ba vụ sản xuất liên tiếp để chuyển đổi cơ cấu giống đối với cây
ngắn ngày, bao gồm: Cây lương thực, cây thực phẩm, cây hoa các loại….; Định mức
giống, phân bón theo quy trình trồng hàng năm được Sở Nông nghiệp &PTNT phê
duyệt và giá cả phân bón, giống từng thời điểm được Sở Tài chính phê duyệt.
c) Hỗ trợ từ một đến hai lần
tiền mua giống gia cầm hoặc một lần tiền mua giống gia súc. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 10 triệu đồng/hộ. Giá cả từng loại con giống từng thời điểm do Sở Tài
chính phê duyệt.
d) Đối với hộ nghèo ngoài được
hưởng các chính sách nêu trên còn được hỗ trợ:
- Hỗ trợ một lần với mức 1,5
triệu đồng/hộ để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100 m2 trở lên và
sửa chữa lồng nuôi cá (nếu có);
- Hỗ trợ một lần với mức 02
triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi;
- Hỗ trợ một lần cho hộ để mua
giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ là 04 triệu đồng/ha
trồng cỏ;
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay ưu
đãi bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản
hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ tối đa là 10 triệu đồng/hộ.
Thời gian hỗ trợ lãi suất là 3 năm.
4. Hỗ trợ tiêm phòng gia súc,
gia cầm: Hộ nông dân trực tiếp chăn nuôi được hỗ trợ 100% tiền vắc xin và chi
phí bảo quản vắc xin để tiêm phòng đối với các bệnh nguy hiểm: Lở mồm long
móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn, cúm gia
cầm.
5. Hộ nông dân tham gia dự án
chuyển đổi cơ cấu sản xuất được tập huấn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định
số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm: Huyện có hoạt động xúc tiến Thương mại được hỗ
trợ 200 triệu đồng/năm để thông tin thị trường cho nông dân; xúc tiến thương
mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào các định mức, quy
định trên, giao:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các mức hỗ trợ phát triển sản
xuất.
2. Ngân hàng Chính sách Xã hội
chi nhánh Nghệ An hướng dẫn, thực hiện cho hộ nghèo vay vốn để mua giống gia
súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển thêm các ngành nghề.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao của từng Thành viên BCĐ giảm nghèo cấp
tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong xây dựng các Phương án hỗ trợ phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế của địa phương và
thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh
Nghệ An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|