ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 337/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 27 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
TỈNH VĨNH LONG NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 49/TTr-STC ngày 19/02/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Như Điều 3;
- HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- LĐ. VP. UBND tỉnh ;
- Lãnh đạo Sở;
- Lưu: VT, 128.KTNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Chính
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH VĨNH LONG NĂM
2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND, ngày 27/02/2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2024 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính
phủ năm 2024 và Chương trình về THTK, CLP của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 –
2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
- Chương trình THTK, CLP phải đảm
bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp và kiến nghị của Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, thu hồi nợ thuế tồn đọng. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh
bạch và triệt để tiết kiệm chi ngân sách; các cơ quan chuyên môn không tham mưu
thực hiện chế độ chính sách mới làm tăng chi ngân sách khi không có nguồn đảm bảo;
thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
Các cơ quan chuyên môn rà soát các chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp với luật Ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện rà soát toàn bộ các
khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2022 để hủy
bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chi chuyển nguồn không có nhu cầu sử
dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn Trung ương quy định.
- Tăng cường quản lý, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2024; huy động
các nguồn lực cho đầu tư, trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng,
trọng điểm của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trên nguyên tắc đã
được phân công, phân cấp, ủy quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp
trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban ngành, địa phương bảo đảm
hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật đầu tư công năm 2019 và các văn bản sửa đổi, bổ sung; quản lý
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát,
lãng phí, tham nhũng tiêu cực.
- Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản; kiểm soát, quản lý chặt
chẽ việc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật, phù hợp với
quy mô thực tế và hiệu quả đầu tư.
- Tích cực tham gia quá trình
chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với
các mục tiêu THTK, CLP năm 2024.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN)
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài
chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi NSNN đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao: Cắt giảm các khoản
chi chưa thực sự cần thiết, thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng
xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện,
xăng dầu,… để dành nguồn tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển và nhiệm vụ cấp
bách khác; Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa
phương so với dự toán năm 2023 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Quản lý kinh phí về khoa học
và công nghệ tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng
rõ trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
NSNN cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo
dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục mầm non và phổ
thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
NSNN cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu
tư phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
đơn vị sự nghiệp công lập; ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Thực hiện nghiêm các quy định
của Luật đầu tư công; triển khai và thực hiện có hiệu quả các văn bản hướng dẫn
của trung ương và của tỉnh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công
năm 2024.
- Tiết kiệm trong lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự
án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Tăng cường hơn nữa công tác
quản lý, sử dụng và bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm; bố trí đủ
vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
- Giao kế hoạch vốn hàng năm
cho các dự án đúng thời gian và đảm bảo thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư
công. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm nguồn ngân sách địa
phương thực hiện theo quy định.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
- Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp
luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai thực hiện phương thức mua sắm tập trung có hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc
sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết.
Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh
doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất
thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà
nước giao đất, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không đưa đất vào sử
dụng và lấn, chiếm đất đai.
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; thực hiện nghiêm các quy định về đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Khuyến khích
phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng
xuống thấp hơn 5,5%.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Thực hiện nghiêm việc quản lý
các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để giảm dần số lượng, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Tiếp tục hoàn thành mục tiêu
thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật. Rà soát, xử lý
các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản
lý, sử dụng và thời gian làm việc của công chức, viên chức
- Phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng
lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản
biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ
lãnh đạo.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, gắn kết chặt chẽ với kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Tham gia quá
trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
- Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
- Biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí theo thẩm quyền.
2. Tăng cường công tác tổ
chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà
nước
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Triển khai các giải pháp đẩy
mạnh thực hiện giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới. Nâng
cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu
có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
- Tăng cường giám sát, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
- Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nợ công, có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu
chi phí vay; nâng cao trách nhiệm của địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn
vốn vay công.
c) Về quản lý sử dụng tài sản
công
Thực hiện quản lý tài sản công
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý
có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản
- Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản,
đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; trong đó:
+ Rà soát, đánh giá các tổ chức,
cá nhân đã được cấp phép nhưng khai thác không hiệu quả, không chú trọng công
tác bảo vệ, phục hồi môi trường, ảnh hưởng đến cảnh quan, danh lam thắng cảnh để
chấn chỉnh hoặc thu hồi giấy phép nếu cố tình vi phạm.
+ Rà soát việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản của các đơn vị để thu nộp vào ngân sách
nhà nước. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khu vực đang hoạt động khoáng sản, chỉ
triển khai cấp phép theo quy hoạch các điểm mỏ mới khi cần thiết.
+ Rà soát, đánh giá đúng thực
trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo,
thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm
giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử
dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính,
đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thoái vốn nhà nước
theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về quản lý các Quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng nguồn lực của các Quỹ có hiệu quả,
công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
f) Về quản lý, sử dụng và thời
gian làm việc của công chức, viên chức
Thực hiện công khai, minh bạch,
dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử
dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố
cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
3. Đẩy mạnh thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
4. Kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ
thể liên quan đến THTK, CLP.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình quản lý và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
5. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình
THTK, CLP trên địa bàn tỉnh năm 2024, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của Sở, ban,
ngành, địa phương mình năm 2024. Trong Chương trình THTK, CLP của các ngành, địa
phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán
triệt thực hiện các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện kiểm tra xử lý
nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí
khi bị phát hiện.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ thực hiện báo cáo kết quả THTK, CLP hàng năm của sở, ngành, doanh
nghiệp, địa phương mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp của HĐND tỉnh hàng năm; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền và Bộ Tài chính theo quy định, cụ thể như sau:
- Thời gian các Sở, ban, ngành,
doanh nghiệp và các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo:
+ Báo cáo kết quả THTK, CLP năm
2024 gửi về Sở Tài chính chậm nhất ngày 10/10/2024 và Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 30/10/2024.
+ Báo cáo đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên năm 2024 theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/01/2025 và Sở Tài chính tổng
hợp vào báo cáo kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2024 báo cáo UBND tỉnh trước ngày 28/02/2025 để báo cáo Bộ Tài chính. Danh sách
các đơn vị không thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên sẽ
được tổng hợp trong báo cáo của Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính.
- Nội dung báo cáo kết quả
THTK, CLP của Sở, ngành và địa phương theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo
Thông tư số 188/2014/TT-BTC , ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính. Trong đó các đơn
vị được phân công ngoài báo cáo kết quả thực THTK, CLP của cơ quan , đơn vị, địa
phương mình cần tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP của tỉnh,
cụ thể:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo
cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công.
+ Sở Xây dựng: Báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng nhà công vụ.
+ Sở Công thương: Báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường:
báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của tỉnh trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
đai, tài nguyên. Báo cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài
nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật.
+ Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình,
kết quả THTK, CLP của tỉnh về tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các
đơn vị thuộc tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2024
của UBND tỉnh; báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp
cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác THTK, CLP.
5. Mỗi sở, ban, ngành, địa
phương, tổ chức phải phân công một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương,
tổ chức mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại (đường dây nóng), hộp
thư điện tử để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản
ánh về tình trạng vi phạm pháp luật trong công tác THTK, CLP của các tổ chức,
cá nhân. Báo cáo định kỳ về THTK, CLP của sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức
phải thể hiện được những biện pháp THTK, CLP đã triển khai thực hiện và kết quả
đạt được; báo cáo danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm,
lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu
có).
6. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh trong công tác THTK, CLP.
7. Các cơ quan thông tin
báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin truyền
thông với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt
trong việc THTK, CLP; đồng thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm, gây lãng phí.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Chương trình này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.