ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 330/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 05
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2565/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành Chương
trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại văn bản số 231/STC-T.Tr ngày 30/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính; (để b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để b/c)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP8, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 330/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh
Nam Định)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2024
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2024 là thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP
trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế; tạo chuyển biến thực chất
hơn trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của
tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh
Nam Định.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh; khắc phục những
tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được UBND tỉnh đề ra, phấn
đấu tổng sản phẩm GRDP tăng từ 9,5-10,5% (giá so sánh năm 2010).
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27- NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu
cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc
hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước; hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
c) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo bền vững; đẩy nhanh tiến độ triển khai các
công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, đường cao tốc, công trình trọng điểm,
liên vùng, dự án có tác động lan tỏa,...; xác định đây là một trong các nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương.
d) Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh
tiến độ công tác sắp xếp, xử lý tài sản công, về quản lý, sử dụng, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng, đồng thời rà soát phát hiện các khó khăn, vướng mắc kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản về
quản lý, sử dụng tài sản công.
đ) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản đảm bảo nguồn lực đất
đai, tài nguyên khoáng sản được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, đem lại hiệu
quả cao và bền vững.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Đẩy mạnh công tác sắp xếp tổ
chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên
trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định
đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị
quyết số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, của cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Năm 2024, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu, … để dành
nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện
tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với
dự toán năm 2023 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước đặc biệt là các khoản
chi mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo
đảm đúng quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày
16/7/2019 của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và
nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2024 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật
tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản
theo đúng quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải
thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn
cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào
các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển
tiếp phải hoàn
thành trong năm 2024; bố trí vốn
theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên
vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, dự án
chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định
pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật
đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao
vốn, thực hiện, giải ngân vốn; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong trường
hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán
vốn đầu tư công theo đúng quy định.
3. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ
công tác sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025
hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Có các giải pháp xử lý cơ bản các
cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ
pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ
sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy
nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp
nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, đảm bảo
hiệu quả, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục
đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, tham mưu đề
xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công, sắp xếp, xử lý tài sản công.
c) Triển khai thực hiện Đề án tổng
kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng
do Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm
kê tài sản công.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập
trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế,
tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Nghiên cứu giải pháp tăng cường
cải tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị
thoái hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính
sách hỗ trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của
quá trình sản xuất.
b) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 về quy hoạch tỉnh Nam Định thời kì 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Có giải pháp cụ thể để đẩy
nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng
11 năm 2022.
b) Làm rõ trách nhiệm và kết quả
xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các
doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, gây ra thua lỗ,
thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và các nguồn vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm
các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng cao
năng lực quản trị theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp,
kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021
- 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận
số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công
tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế bình quân tại tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định
biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa
phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục
quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Chính phủ, quy
chế làm việc của UBND tỉnh Nam Định khóa XIX nhiệm kì 2021-2026 và các chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2023,
Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường
trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu
quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập
trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày
06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và
hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận
tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu,
tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh
nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm
theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
đảm bảo mục tiêu trước ngày 01 tháng 01 năm 2025; 100% thủ tục hành chính nội bộ
thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được rà
soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành chính
và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ tục hành chính nội bộ
trong cơ quan).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 -2025. Trong đó, cần chú trọng
vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc các sở; thủ trưởng các
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng,
quy định của pháp luật về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân
công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, Các đoàn thể, cơ quan
thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những tấm gương điển hình tiêu biểu trong THTK, CLP theo quy định pháp
luật về thi đua khen thưởng.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ban ngành, các huyện,
thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá
nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện
Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các
thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách
nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng
các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa
chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo
quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc
chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch
vốn, tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và
khó khăn trong điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban
Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần
để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản
lý thông tin của các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bản tỉnh, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực hiện
có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải
phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính,
đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động
Khẩn trương hoàn thành việc xây
dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức
theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn
cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ
sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập
thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả
đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng,
đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
thủ tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, bảo
hiểm, thuế, hải quan... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công
bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
4. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Thanh tra tỉnh;
Thanh tra các huyện, sở, ngành xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể
liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất
đai, đầu tư công, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP của tỉnh năm 2024, Giám đốc các sở; thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty TNHH MTV do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2024 của sở, ban, ngành, địa phương mình trước ngày 29/02/2024; chỉ đạo
việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2024 của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm[1]
và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ,
lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2024 để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ngành đơn vị cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo, đánh giá đầy đủ các
nội dung, số liệu theo 8 mục quy định tại Chương 2 của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí 2013. Trong đó cần đánh giá, so sánh, có số liệu cụ thể kết quả
đạt được so với mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí đã đề ra
trong chương trình THTK, CLP năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, nêu
cụ thể tên tập thể, các nhân thực hiện tốt quy định về THTK, CLP. Báo cáo đánh
giá, tự chấm điểm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính “Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên”. Trên cơ sở đó, xây dựng
Báo cáo THTK, CLP 6 tháng, 10 tháng và cả năm (Báo cáo 6 tháng đầu năm trước
ngày 20 tháng 6 năm 2024, Báo cáo 10 tháng trước ngày 20 tháng 10 năm 2024, báo
cáo năm trước ngày 31/01/2025) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp 6 tháng đầu năm và cuối năm và Báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định.
3. Giám đốc Công ty TNHH MTV do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh quản lý có trách nhiệm tổ chức xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi
chung; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm (có số liệu ước thực
hiện các chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể) và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra trong năm 2024.
4. Giao Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tài chính) tình hình THTK, CLP trong các lĩnh vực quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó cụ thể một số chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực sau:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, Mặt trận tổ quốc tỉnh, các hội đoàn thể, Các cơ quan Phát
thanh, truyền hình, báo chí tổ chức triển khai Luật và các văn bản về THTK, CLP
đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh thông qua công
tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới
công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu
năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công.
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh
mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo
các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường, đôn đốc kiểm tra,
giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công
trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành.
c) Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất
trình UBND tỉnh xây dựng, ban hành và quản lý giá vật liệu, nhân công, máy thi
công trên địa bàn tỉnh đúng cơ chế, chính sách của nhà nước; tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời
gian, đồng thời đảm bảo chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án; chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP lĩnh vực đầu tư xây dựng
phạm vi toàn tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các
dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất, đề xuất tổ chức chỉ
đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai
vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng
tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia tập trung
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác sử dụng tài
nguyên thiên nhiên trong phạm vi toàn tỉnh.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý, khai thác rừng của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh. Qua đó báo cáo kết quả và đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định; xử lý nghiêm đối với những trường hợp sử dụng rừng không
đúng mục đích, không hiệu quả; khai thác, sử dụng rừng trái quy định. Chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
khai thác rừng trong phạm vi toàn tỉnh.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính phải được giải
quyết kịp thời, hiệu quả, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện;
Xây dựng kế hoạch đào tạo, sử dụng
đội ngũ công chức, viên chức, rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
các cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý đội ngũ
công chức, viên chức. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao
động trong khu vực nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh.
g) Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với Điện lực tỉnh Nam Định xây dựng chương trình nhằm thực hiện các biện
pháp tiết kiệm điện để thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo giảm mức tổn thất
điện theo chỉ tiêu được giao. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý sử dụng điện năng và tình hình THTK, CLP
trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trong phạm
vi toàn tỉnh.
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Nam Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Nam Định có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí bằng nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
tình hình THTK, CLP trong tổ chức lễ hội và các hoạt động văn hóa thông tin, thể
thao và du lịch có sử dụng nguồn lực đóng góp của cộng đồng trong phạm vi toàn
tỉnh.
i) Thanh tra tỉnh xây dựng kế
hoạch thanh tra lồng ghép việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP và một số lĩnh vực khác. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP trong phạm vi toàn tỉnh.
k) UBND các huyện, thành phố
căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ thể về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương mình. Bên cạnh
việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần xác định
một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo;
quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách
nhiệm từng khâu công việc.
l) Sở Tài chính thực hiện hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh
tra việc triển khai thực hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK,
CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa
phương theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt; phối hợp với đơn vị cấp
tỉnh và địa phương giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình triển khai thực hiện
chương trình của UBND tỉnh về thực hiện Luật THTK, CLP, tổng hợp kết quả thực
hiện để xây dựng báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính.
m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các hội, đoàn thể phối hợp thực hiện pháp luật về THTK, CLP theo quy
định./.
[1] Xác định rõ số liệu
kế hoạch của năm báo cáo 2024 dựa trên các chỉ tiêu tiết kiệm của địa phương, của
ngành, lĩnh vực, của DNNN 100% vốn điều lệ theo Phụ lục số 02, 03 ban hành kèm
theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính để
gửi Sở Tài chính tổng hợp số liệu Kế hoạch kì báo năm năm 2024 của toàn tỉnh
Nam Định gửi Bộ Tài chính theo quy định.