UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
327/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 20 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc quy định phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông báo số
38/TB-HĐND ngày 31/12/2007 của HĐND tỉnh về việc cho ý kiến về quy định việc
phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Theo đề nghị tại Văn bản số
40/STC-TCDN-GC-CS ngày 22/01/2008 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước
đây trái với quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Lưu: VT, P.TH&KT, TTCB.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY ĐỊNH
VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 327/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2008
của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng:
1. Tài sản được đầu tư, mua sắm
từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc hình
thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản nhà nước, được
Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập) trực tiếp quản lý, sử dụng được phân cấp quản lý
theo quy định này gồm:
- Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt
động sự nghiệp.
- Nhà, công trình xây dựng và
các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên.
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc và các loại tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác.
2. Tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước gồm: Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch
thu sung quỹ nhà nước, tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới
các hình thức biếu, cho, tặng, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao
khác theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định riêng.
Điều 2. Phân
cấp quản lý tài sản nhà nước tại quy định này gồm:
1. Thu hồi tài sản nhà nước
trong các trường hợp: Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán,
chuyển đổi sở hữu vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do Nhà nước
quy định; bán, chuyển nhượng, cho tặng không đúng thẩm quyền; tài sản được giao
không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định.
2. Điều chuyển tài sản nhà nước
bị thu hồi hoặc tài sản không sử dụng, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức hoặc do
đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
3. Bán, chuyển nhượng tài sản nhà
nước trong các trường hợp: Phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp
xếp lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải thay thế do yêu cầu đổi
mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tài sản dư
thừa, không còn nhu cầu sử dụng; tài sản sử dụng không có hiệu quả.
4. Thanh lý tài sản nhà nước hết
thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị
khác, tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không
có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn, tài sản là nhà, công trình kiến
trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện các dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước.
6. Kiểm kê, báo cáo định kỳ tài
sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Số
tiền thu được từ việc thu hồi, bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (nếu có) phải
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý
có liên quan đến việc xử lý tài sản.
Điều 4.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản nhà nước phải thu hồi,
điều chuyển, bán, chuyển nhượng, thanh lý có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức
đăng ký tài sản điều chỉnh số liệu tài sản theo quy định (đối với những tài sản
phải đăng ký), thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản theo chế độ kế toán hiện
hành.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC.
Điều 5. Giám
đốc Sở Tài chính căn cứ đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý và chế độ quản lý tài sản nhà nước
hiện hành trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
1. Thu hồi, bán, chuyển nhượng,
thanh lý, điều chuyển tài sản là:
- Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
- Trụ sở làm việc và các công
trình xây dựng gắn liền với đất.
- Phương tiện giao thông vận tải.
- Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Phê duyệt phương án xử lý đối
với tài sản do cơ quan chức năng thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu sung quỹ
nhà nước; xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, cho, tặng, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp tỉnh quản lý.
Điều 6. Giám đốc Sở Tài
chính căn cứ đề nghị của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp tỉnh quản lý và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành quyết định thu hồi,
bán, chuyển nhượng các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều
5 có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản; điều
chuyển tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /1
đơn vị tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp
tỉnh quản lý.
Điều 7.
Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
quyết định:
1. Thu hồi, bán, chuyển nhượng,
điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản của các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thị xã quản lý.
2. Phê duyệt phương án xử lý đối
với tài sản do cơ quan chức năng thuộc huyện, thị xã quyết định tịch thu sung
quỹ nhà nước; xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với những tài sản được chủ
sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, cho, tặng, đóng góp,
viện trợ và các hình thức chuyển giao khác cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc huyện, thị xã quản lý.
Điều 8.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh
lý các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /1
đơn vị tài sản của đơn vị mình sau khi xin ý kiến của cơ quan Tài chính cùng cấp;
điều chuyển các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng /1 đơn vị tài sản giữa các đơn vị, bộ phận trực thuộc trong phạm vi quản
lý của mình theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng đúng mục đích phục vụ hoạt động của
đơn vị và có hiệu quả đồng thời gửi báo cáo về cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 9.
Quy định về kiểm kê, báo cáo tài sản nhà nước.
Kết thúc năm tài chính, Thủ trưởng
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện
kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị, lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước, tổng hợp kết quả xử lý tài sản nhà nước năm trước gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp trước ngày 28/02 năm sau.
UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc phòng Tài chính kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kiểm
kê, báo cáo tài sản nhà nước tại các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý đồng thời tổng
hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tổng hợp kết quả xử lý
tài sản nhà nước năm trước của toàn huyện, thị xã gửi Sở Tài chính trước ngày
31/03 năm sau.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp tình hình quản lý tài sản nhà nước của toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
Chương
III:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Giám
đốc Sở Tài chính có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh thực hiện việc quản lý tài sản nhà
nước theo các nội dung đã được phân cấp; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 11. Chủ
tịch UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc
phạm vi huyện, thị xã quản lý theo phân cấp; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các
đơn vị thuộc huyện, thị xã quản lý; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm về quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định
này.
Điều 12. Thủ
trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp; kiểm tra việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc, kiến nghị với cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật và quy định này; phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.