ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 322/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 14 tháng
03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành
Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 279/STC-TTr ngày 28 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.T Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các
Phó CT.UBND tỉnh;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TC, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định
số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết số
35/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có
trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những
kết quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao
hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
các nguồn lực, bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và công dân về THTK, CLP.
- Làm căn cứ để
các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2018 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội, môi trường đã đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2018 và Chương trình tổng thể THTK, CLP của tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2017-2020.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương,
cơ quan, tổ chức, cá nhân với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch cụ
thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị, gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, các lĩnh vực để tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức
của cán bộ, công chức và nhân dân về THTK, CLP.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, thanh
tra, kiểm tra, cải cách hành chính, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật,
sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm
chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đầu tư mua sắm tài sản tại các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước; xây dựng các biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên tất cả các lĩnh vực hoạt động định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ
quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của
tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là một trong những tiêu
chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình, kế hoạch THTK, CLP của
ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn; gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2018 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP, giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công tác
THTK, CLP trong năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
của tỉnh, tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông
theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh
tế, nhất là các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư; tập
trung nguồn lực Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao
thông.
- Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách, thực hiện dự toán Ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Thực hiện
nghiêm kế hoạch tài chính 05 năm 2015-2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách 03
năm 2018-2020. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân
sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp; chỉ ban hành chính sách chi ngân
sách nhà nước theo thẩm quyền của địa phương khi thực sự cần thiết và có nguồn
bảo đảm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay,
từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập trung vốn vay cho đầu tư
các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động lan tỏa với nền kinh tế
mà khu vực tư nhân không thực hiện được. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn
vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả
nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Thực hiện quản lý,
sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua
việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số cải cách
hành chính và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Cải thiện chất
lượng môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, kiểm soát chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm môi
trường của các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, các điểm khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Xây dựng
kế hoạch phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt
hại do thiên tai và thời tiết gây ra.
- Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi
ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ
về mặt tài chính.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
- Tiếp tục đẩy mạnh cộng tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể về THTK, CLP
của Chính phủ, giai đoạn 2016-2020 và năm 2018; Chương trình THTK, CLP của tỉnh,
giai đoạn 2017 - 2020 và năm 2018; các chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành
có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK,
CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ VÀ MỘT
SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2018, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách tiết kiệm, có hiệu
quả và theo đúng dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm phù hợp với
khả năng và cân đối nguồn lực ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, quản lý, sử
dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho
người lao động theo quy định), để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đẩy
mạnh khoán chi hành chính. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng
ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc số lượng, thành phần, số lượng
người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Giảm tần suất và thắt chặt
các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí, đặc biệt là các lễ
hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội
thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế
bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi
đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố
trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Các đơn vị dự toán phải chủ động bố trí, sắp xếp kinh phí hoạt động thường xuyên trong phạm vi dự
toán ngân sách năm 2018 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đề xuất bổ sung kinh
phí ngoài dự toán để chi cho các hoạt động thường xuyên, trừ trường hợp được cấp
có thẩm quyền giao bổ sung thêm nhiệm vụ đột xuất.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực
hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoản kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả
nghiên cứu.
- Rà soát các chương trình, dự án dã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn
lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp
tục kiên cố hóa trường học nhất là ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; triển khai có hiệu quả chế độ
học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các
thành phần xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp quy mô mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Yên Bái gắn với hoàn thành xây
dựng 170 trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2018. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học,
trước mắt là các trường mầm non, phổ thông ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội phát triển.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; từng
bước tính đúng, tính đủ tiền lương và chi phí khám bệnh chữa bệnh vào giá dịch
vụ khám bệnh chữa bệnh theo lộ trình; tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh;
xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở
rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; triển
khai thực hiện có hiệu quả mô hình liên doanh liên kết trong hoạt động khám chữa
bệnh ở một số nơi như thị xã Nghĩa Lộ, huyện Văn Yên... để nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên
môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch
giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của
người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản
lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc
trong danh mục thuốc mua sắm tập trung. Triển khai có hiệu quả một số cơ sở
khám chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến huyện thực hiện tự chủ
100% về tài chính.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập, tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,
Chương trình hành động số 95- CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh
ủy Yên Bái cùng với tiếp tục triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao tỷ lệ tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập có điều kiện ở các lĩnh vực có khả năng về nguồn thu, nhất là các đơn
vị trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, y tế, giáo dục, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 13% số đơn vị sự nghiệp công, giảm tối thiểu
13% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015, phấn
đấu có tối thiểu 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn
2011-2015; hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các
bệnh viện và trường học); chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý
giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước
dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau, kiên quyết không cho chuyển
nguồn sang năm sau đối với các nhiệm vụ chi do các chủ đầu tư, đơn vị sử dụng
ngân sách chậm trễ, thiếu trách nhiệm trong khâu tổ chức thực hiện.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2018, tiếp tục quán triệt
và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; đẩy mạnh phân cấp quản
lý đầu tư xây dựng theo Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của UBND tỉnh Yên Bái ban hành một số quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái nhằm tạo chuyển biến thực
sự về nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ đầu tư đối
với công tác quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
phê duyệt dự án đầu tư và việc điều chỉnh các dự án đầu tư công theo đúng thẩm
quyền và quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý chất lượng công trình và
chi phí xây dựng đối với các công trình có sử dụng vốn nhà nước thông qua việc
thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán, nâng cao năng lực các cơ quan
chuyên môn về xây dựng, chấn chỉnh lại chất lượng công tác tư vấn đầu tư xây dựng,
kiên quyết loại ra các đơn vị tư vấn không đủ trình độ năng lực, vi phạm các
quy định về quản lý đầu tư xây dựng. Nâng cao chất lượng
công tác đấu thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm
thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và hiệu quả
kinh tế, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu
không đáp ứng yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các công trình dự án, đặc biệt là hoàn thành các công trình trọng điểm của tỉnh, như: công trình đường dẫn và cầu Tuần Quán; đường dẫn và cầu Bách Lẫm; công trình tu bổ, tôn tạo, mở rộng khu di tích
mộ Nguyễn Thái Học và các chiến sĩ hy sinh trong cuộc khởi nghĩa Yên Bái; đường Hoa Ban và Sân vận động Thị xã Nghĩa Lộ. Cơ bản hoàn thành 05 dự
án trong năm 2018 gồm: dự án Hạ tầng kỹ thuật công viên Đồng Tâm, thành phố Yên
Bái; dự án đường vành đai suối Thia kết hợp phát triển Quỹ đất thị xã Nghĩa Lộ; dự án đầu
tư nâng cấp hạ tầng thành phố Yên Bái; dự án đường nối Quốc lộ 32C với đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai; dự án đường nối đường Âu Cơ với thành phố Yên Bái. Triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng quy
định các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng chuyển giao (BT), tháo gỡ kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện, bảo
đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước với nhà đầu tư, không để
xảy ra thất thoát, lãng phí đất đai, tài sản nhà nước.
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư công tác phân bổ,
giao kế hoạch vốn đầu tư công; triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và giải ngân thanh toán kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
2018 ngay từ đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai,
dự án hạ tầng quan trọng trên cơ sở bảo đảm đầy đủ thủ tục đầu tư, hồ sơ thanh
toán, chất lượng công trình, không được để xảy ra tình trạng chậm triển khai thực
hiện dự án và giải ngân kế hoạch vốn, phấn đấu đến ngày
30/9/2018 phải giải ngân đạt trên 70% kế hoạch vốn đã được giao, kiểm điểm
nghiêm khắc trách nhiệm đối với các chủ đầu tư chậm trễ đến ngày 30/9/2018 giải
ngân đạt dưới 70% kế hoạch vốn, trừ trường hợp gặp lý do khách quan. Tập trung
xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật Đầu tư công;
không để phát sinh nợ mới.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư
công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự
ưu tiên theo quy định.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 - ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các
trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày
03/8/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
f) Thực hiện tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời
hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công
tác quyết toán các dự án hoàn thành.
g) Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước.
h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình mục tiêu.
- Quản lý, sử dụng vốn của Chương
trình mục tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiến độ, tiết kiệm, hiệu
quả, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong năm
2018.
- Thực hiện bố trí lồng ghép các nguồn
vốn để nâng cao hiệu quả thực hiện các Chương trình mục tiêu, khẩn trương phân bổ giao kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu
ngay từ đầu năm, bảo đảm mục tiêu nhiệm vụ của chương trình và sử dụng kinh phí
tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn
2016-2020.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản
đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm
đặc trưng gắn với chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
Tổ chức lại sản xuất ngành chè, tăng sản lượng chè chất lượng cao. Đẩy mạnh
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu ban hành bộ
tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu để triển khai thực hiện; thực hiện lồng ghép
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để bảo đảm triển khai thực hiện tốt mục tiêu
xây dựng nông thôn mới năm 2018 trên địa bàn tỉnh theo hướng thực sự bền vững,
tiếp tục bố trí nguồn lực theo hướng trọng tâm, trọng điểm ưu tiên cho các xã đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2018, năm 2019. Phấn đấu năm 2018 có thêm ít nhất 12 xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng huyện Trấn Yên
đạt huyện nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
a) Quản lý đất đai gắn liền với trụ sở
làm việc, nhà công vụ được giao:
- Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài
sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng
bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp
xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Kiểm soát chặt
chẽ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, bao gồm cả bộ phận phục vụ,
phụ trợ, công cộng, kỹ thuật theo quy định ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế
đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo trụ sở làm việc. Kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới. Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ
giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả
sử dụng nhà công vụ. Thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng
mục đích, không đúng đối tượng hoặc hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy
định.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai năm 2013, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm túc việc đấu giá công khai, minh bạch khi giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai
thác tài nguyên; đánh giá tác động môi trường nghiêm túc, đầy đủ và xác định rõ
chi phí môi trường theo nguyên tắc chỉ khai thác đất đai, tài nguyên khi tổng lợi
ích xã hội thu được lớn hơn tổng chi phí phát sinh, kể cả chi phí về môi trường,
xã hội.
b) Mua sắm, quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực
nhà nước:
- Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được
thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo
tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định, kiên quyết thu hồi để xử
lý đối với xe ô tô trang bị không đúng đối tượng hoặc vượt
định mức sử dụng, số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực
hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước, việc bán, thanh lý
xe ô tô phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế khoán xe công, phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30% số lượng
xe ô tô công.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Trình
tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải
hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung
đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm
tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Tăng cường sử dụng vật tư,
hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển
và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước
theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế
khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt
hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị,
mua sắm tài sản; kiểm tra, rà soát, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị; thu hồi toàn bộ các khoản thu
được từ việc sử dụng tài sản công không đúng quy định vào
ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị để xảy ra vi phạm và các tập thể, cá nhân liên quan.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên:
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn để đảm bảo việc phát triển
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí,
kém hiệu quả.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản,
phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng
sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về
môi trường; không cấp phép mới thăm dò, khai thác vàng sa khoáng; hạn chế và đi
đến chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ; không xuất khẩu
khoáng sản thô.
c) Tăng cường công tác bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc
dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên. Phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ
rừng 63%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường sử dụng công nghệ tiên
tiến và năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường. Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản. Tăng cường bảo
vệ nguồn nước, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn
đốc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nghĩa vụ tài chính đất đai, tài
nguyên của tổ chức, cá nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền khai thác tài nguyên, tránh thất thoát.
e) Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn
thất điện cả năm xuống còn 7,2%.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính
của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí
hoạt động.
b) Từ năm 2018, ngân sách nhà nước
không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập
và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập;
có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ, kế hoạch
đã được phê duyệt. Trong năm 2018 hoàn thành phương án cổ phần hóa 04 công ty
lâm nghiệp; hoàn thành công tác giải thể và bán tài sản nhà nước đối với Công
ty TNHH kinh doanh khai thác và quản lý Chợ Mường Lò. Thực hiện xác định đầy đủ
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, tính đầy đủ
giá trị lợi thế (vị trí địa lý) vào giá trị để cổ phần hóa nếu doanh nghiệp lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Đổi mới mô hình và nâng cao
hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới,
cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế, quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế, thực hiện cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm tối
thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao
năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán
bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên
chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung
gian, giảm cấp phó; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức.
c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và
doanh nghiệp. Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức
nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường
kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý
nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo
đức công vụ. Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, quản
lý thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ quan, công sở theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên chức trục lợi,
cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
công tác cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính để góp
phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công.
đ) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức,
thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ
và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025” theo kế hoạch của năm 2018; tăng cường công tác đào tạo nghề, hỗ trợ giải
quyết việc làm, nhất là chuyển đổi nghề nghiệp bền vững cho lao động nông thôn.
9. Đối với sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về
ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công
trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa. Triển khai cuộc vận
động THTK, CLP trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các thôn, xóm, bản, làng,
cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ
các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện
xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả THTK, CLP thành nội dung xem xét đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội. Các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương “người tốt, việc tốt” và lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước trong
việc cưới, việc tang và lễ hội. Gắn cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” trong giai đoạn mới với việc thực hiện THTK, CLP
trong sinh hoạt của nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường
xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác THTK, CLP,
trong đó tập trung vào các văn bản mới liên quan đến THTK, CLP. Tổ chức quán
triệt, tuyên truyền Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị
mình nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công
chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý để có những hành động, việc làm
cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và
THTK, CLP.
b) Các cơ quan báo chí của tỉnh tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với
các hình thức phù hợp và có hiệu quả. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Yên Bái thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt,
việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng
phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào
một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước
và nợ công.
- Nghiên cứu để triển khai lập dự
toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và
đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
b) Triển khai kịp thời các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý nợ công năm 2017 và hướng
dẫn thực hiện trên địa bàn đảm bảo có hiệu lực đồng thời với
hiệu lực của Luật (từ 1/7/2018); tổ chức triển khai Luật một cách đồng bộ, hiệu
quả, góp phần bảo đảm nền tài chính an toàn, bền vững và ổn định. Tăng cường quản
lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi
từ các nhà tài trợ; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu
chi phí vay.
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Tập trung rà soát, đánh giá lại
kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình
hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các
chương trình và kế hoạch đầu tư.
- Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các
dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án
đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng
như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với
hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
- Thực hiện rà soát, tổng hợp các vướng
mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các
quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục
về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được
sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư, đặc biệt ở
các huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác
thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần
bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng
phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại
dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công. Nghiên cứu, xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ
thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết
quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm
soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
g) Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp; nâng
cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.
h) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
i) Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai
minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các văn bản luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi
cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh
giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai
trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về
quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong
đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các đề án, chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học.
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác
đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối
hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của trang thông tin điện tử
hành chính của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
- Cải thiện vượt bậc về chất lượng
môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch
hành chính của người dân và doanh nghiệp. Tập trung triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động “Cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)” tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2015-2020 và
Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Yên Bái.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính
sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh. Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng
cơ quan, đơn vị có liên quan. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
- Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các huyện, thị
xã, thành phố; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử
lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định
hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai có
hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các sở, ban ngành, đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí
để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới thiệu những điển hình trong
tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng
lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về
THTK CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Để Chương trình
tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh được triển khai
thực hiện có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân
sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Bảo đảm tăng cường
hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc công tác
quyết toán các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước tại các địa phương, đơn vị,
các chủ đầu tư, công bố công khai danh sách các chủ đầu tư, các đơn vị còn dự
án vi phạm quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán, đề xuất các biện pháp xử lý đối với các chủ đầu tư vi phạm công tác quyết
toán dự án hoàn thành, nhất là đối với các chủ đầu tư chậm nộp báo cáo quyết
toán từ 24 tháng trở lên.
- Tiếp tục nghiên cứu đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản công đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các xã, phường, thị trấn trong phạm vi toàn
tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện bố trí, sắp xếp xe ô tô phục vụ công tác trong các
cơ quan đơn vị bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và tham mưu xây
dựng cơ chế khoán xe công.
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện tốt định mức phân bổ chi thường xuyên, giai đoạn
2018-2020, bảo đảm phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị,
các huyện, thị xã, thành phố hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
xây dựng các đề án, chính sách của tỉnh, giai đoạn 2016-2020 triển khai thực hiện
đúng tiến độ, bảo đảm cho các Đề án, chính sách của tỉnh được triển khai thực
hiện nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chỉ tiêu tiết kiệm các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi
tiếp khách... cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện kế hoạch này tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và kịp thời
đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp, giải pháp cụ thể để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng báo
cáo của UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
tiếp tục rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh vốn từ dự án
triển khai chậm, kém hiệu quả sang cho các dự án triển khai nhanh, có hiệu quả,
nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Căn cứ vào kế hoạch vốn năm 2018 được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các địa phương khẩn
trương tổ chức thực hiện, bảo đảm hoàn thành kế hoạch vốn đã được giao. Đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh có hình thức khen thưởng đối với chủ đầu tư có thành
tích xuất sắc trong công tác giải ngân vốn đầu tư công năm
2018, đồng thời có hình thức xử lý nghiêm đối với các tổ chức và cá nhân thiếu
trách nhiệm, chậm trễ trong việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công đã được
giao.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giao mức tiết kiệm cụ thể cho từng chủ đầu tư, chủ dự án để
thực hiện thi công xây dựng công trình.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các chủ đầu tư thực
hiện kế hoạch vốn đã được giao theo đúng quy định, kịp thời
đề xuất kiến nghị có biện pháp xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư, chủ dự án
vi phạm.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan chức năng tham mưu với UBND tỉnh, đồng thời hướng dẫn kiểm tra
các huyện, thị xã, thành phố kiên quyết không giao kế hoạch vốn đầu tư mới cho
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên,
không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu
cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép
nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp
đồng được tham gia đấu thầu dự án mới.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá cụ thể về
tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công đã được phê duyệt, nhất là
việc bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các dự án, không để xảy ra nợ đọng xây dựng
cơ bản.
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị thực
hiện đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Thủ
tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
và các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các
hình thức phù hợp, thiết thực và hiệu quả; tập trung nêu
gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp
thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
gây lãng phí.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến các quy định của Luật THTK, CLP; các
quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản và tài
nguyên thiên nhiên... để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
5. Thanh tra tỉnh:
Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
công tác thanh tra theo Chương trình, Kế hoạch được phê duyệt và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại
phiên họp cuối năm.
6. Sở Khoa học và công nghệ:
Tiếp tục rà
soát, đề xuất tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định của
địa phương về quản lý, sử dụng kinh phí các đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng
tiết kiệm, hiệu quả và thiết thực, tăng cường hơn nữa khả năng ứng dụng vào sản
xuất và đời sống.
7. Sở Y
tế:
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp cụ thể để thúc đẩy và nâng cao chất lượng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính trong các cơ sở y tế công lập, nhất là đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được giao tự chủ 100% kinh phí hoạt động
thường xuyên từ năm 2018.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để thí điểm
chuyển đổi một số cơ sở giáo dục ở vùng điều kiện kinh tế xã hội phát triển
sang mô hình trường học chất lượng cao.
9. Sở Nội
vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh việc
tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2018 toàn tỉnh
có thêm từ 1 đến 2 đơn vị tự chủ được 100% chi hoạt động thường xuyên.
10. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Thực hiện việc tạm ứng vốn đầu tư cho
các dự án theo đúng quy định, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý dứt
điểm vốn tạm ứng tại các dự án còn tồn đọng.
11. Các sở, ban, ngành, các doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban
hành Chương trình này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2018 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Nội dung Chương trình phải bám sát Chương trình THTK, CLP năm 2018 và Chương
trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2017 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các
chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm và theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong Chương trình THTK,
CLP phải xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2018, việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền
về THTK, CLP; tiếp tục rà soát, giảm các thủ tục hành chính rườm rà, không cần
thiết trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập
trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, phân bổ và quản lý, kiểm
soát chi tiêu ngân sách. Tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
- Các đơn vị dự toán phải chủ động bố
trí, sắp xếp kinh phí hoạt động thường xuyên trong phạm vi dự toán ngân sách
năm 2018 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đề xuất bổ sung kinh phí ngoài dự toán để
chi cho các hoạt động thường xuyên, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao
bổ sung thêm nhiệm vụ đột xuất.
- Định kỳ hàng quý báo cáo, kiểm điểm
tình hình thực hiện THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật
THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Báo cáo kết quả THTK, CLP được gửi đồng thời
theo hình thức văn bản và bằng File (tệp) dữ liệu báo cáo
gửi kèm thư điện tử theo hướng dẫn của Sở Tài chính, ngay sau khi ký phát hành
báo cáo bằng văn bản. Thời gian gửi:
+ Báo cáo hàng Quý: gửi trước ngày 10
tháng đầu quý sau.
+ Báo cáo năm: gửi trước ngày 25
tháng 01 năm sau liền kề.
Trên đây là Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2018 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, chỉ
đạo./.