BỘ TÀI CHÍNH
********
Số: 32/2006/QĐ-BTC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội,
ngày 06 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hoạt động thanh
tra, kiểm tra tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo, thay thế Quyết định số 142/2002/QĐ-BTC ngày 19/11/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Quy chế phân định nhiệm vụ của từng cơ quan trong ngành Tài
chính khi thanh tra, kiểm tra nhằm tránh chồng chéo và xử lý khi có chồng chéo.
Điều 3. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Công
báo;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC
ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này qui định về nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp và xử lý các mối quan hệ của các cơ quan liên
quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là hoạt động thanh tra, kiểm tra tài
chính).
Điều 2. Quy chế này áp dụng cho các cơ quan
Thanh tra Tài chính; các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài
chính).
Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt
động kiểm tra thường xuyên mang tính chất quản lý theo thẩm quyền của các cơ
quan như: công tác kiểm soát chi, kiểm tra an toàn kho quỹ của Kho bạc Nhà nước
các cấp; kiểm tra phê duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên với đơn vị dự
toán cấp dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ công tác theo thẩm
quyền; các công việc đối chiếu, xác minh, nắm tình hình số liệu phục vụ công
tác quản lý; công tác kiểm tra thực hiện văn bản qui phạm pháp luật; đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra...
Hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra của các
đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện theo Quyết định số 1871/QĐ-BTC
ngày 06/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Nội dung hoạt động thanh tra, kiểm tra tài
chính.
1. Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Tài chính và Sở Tài chính về việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về lĩnh vực tài chính của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và Sở Tài
chính.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ
chức và cá nhân thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; các quyết định
xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
4. Xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
tài chính.
5. Phát hiện, lập biên bản các hành vi vi
phạm hành chính, đình chỉ, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra; việc chấp hành các qui
định về công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan trong phạm vi quản lý của
mình.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng
theo qui định của pháp luật.
8. Nghiên cứu xây dựng qui trình, nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra tài chính; Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra tài chính và kiểm tra việc thực hiện các qui trình nghiệp vụ đó.
9. Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật phù hợp với
qui định của pháp luật và yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả và tổ chức tổng
kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của
pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra tài
chính.
1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính phải
tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra người ra
quyết định thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, thanh tra
viên, thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng các qui định của
pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi,
quyết định của mình.
3. Sau khi kết thúc thanh tra, phải có Kết luận
thanh tra; các Đoàn thanh tra tài chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng
lý cho cơ quan quyết định thanh tra theo đúng qui định của Luật Thanh tra và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương 2:
PHÂN ĐỊNH NHIỆM VỤ
Điều 5. Thanh tra Bộ Tài chính.
1. Hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
2. Là đầu mối thống nhất quản lý công tác
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, các cơ
quan Thanh tra tài chính theo qui định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính:
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
Tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành tài chính theo phạm vi thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Tài
chính đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và các cá nhân có liên quan đến tài chính Nhà nước.
- Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các qui định
của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong ngành tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khác
theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Quản lý, chỉ đạo về công tác tổ chức, hướng dẫn,
tập huấn nghiệp vụ, hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với Thanh tra Tổng Cục
Thuế, Thanh tra Tổng Cục Hải quan, Thanh tra Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (sau
đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục).
5. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn về nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở Tài chính.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính trong việc thực
hiện các qui định của pháp luật về:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra;
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; đôn đốc, xử lý sau thanh tra, kiểm tra;
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện qui
trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh
tra, kiểm tra; tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm
tra tài chính.
Điều 6. Thanh tra Tổng cục.
1. Hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp (sau đây gọi chung là Tổng cục
trưởng); Chịu sự quản lý, chỉ đạo về công tác tổ chức, hướng dẫn, tập huấn nghiệp
vụ, hoạt động thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ Tài chính.
2. Có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng thực hiện
nhiệm vụ quản lý công tác thanh tra, kiểm tra theo phạm vi thẩm quyền và trách
nhiệm quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp (sau đây gọi chung là Tổng
cục).
3. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng
cục.
4. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân theo phạm vi thẩm quyền quản lý
chuyên ngành của Tổng cục.
Điều 7. Thanh tra Sở Tài chính.
1. Hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ
thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh; hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Tài chính.
3. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở.
4. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân theo phạm vi thẩm quyền quản lý của
Sở.
Thanh tra Sở Tài chính chỉ thực hiện thanh tra
các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương quản lý đóng trên địa bàn khi có ủy quyền
của Thanh tra Bộ Tài chính.
Điều 8. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thuộc Bộ Tài
chính thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ, chính sách, các qui
định của cấp có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý được phân cấp.
Chương
3:
KẾ HOẠCH THANH
TRA, KIỂM TRA
Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
1. Hàng năm, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính, các cơ
quan Thanh tra tài chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thanh tra Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu, nhiệm
vụ công tác của Bộ Tài chính và yêu cầu công tác thanh tra, kiểm tra của Thanh
tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan thanh tra tài chính xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra tài chính. Văn bản hướng dẫn gửi các cơ quan thanh
tra tài chính trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính, Sở Tài chính, các cơ quan Thanh tra tài chính có trách nhiệm gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cho Thanh tra Bộ Tài chính; Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổng
hợp, phối hợp xử lý; hoặc trình Bộ trưởng xử lý những vướng mắc về kế hoạch
thanh tra, kiểm tra.
Điều 10. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ
Tài chính.
Căn cứ vào định hướng nhiệm vụ của ngành,
Thanh tra Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Bộ trưởng
phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Kế hoạch thanh tra trước khi trình Bộ
trưởng phê duyệt cần được trao đổi với các cơ quan có liên quan để tránh chồng
chéo.
Thanh tra Bộ Tài chính thông báo cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan kế hoạch thanh tra đã phê duyệt. Trường hợp cần thiết
phải giữ bí mật thì các đơn vị nhận được kế hoạch phải thực hiện bảo mật theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Tổng cục.
1. Thanh tra Tổng cục căn cứ vào yêu cầu, nhiệm
vụ, kế hoạch công tác của đơn vị mình và hướng dẫn của Thanh tra Bộ Tài chính,
tổ chức xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Tổng cục trình Tổng
cục trưởng phê duyệt; hướng dẫn cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo qui định.
2. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Thanh tra Tổng cục tổng hợp, trình Tổng cục
trưởng xử lý những vướng mắc trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục; Tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
Tổng cục gửi về Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Điều 12. Kế hoạch kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức khác thuộc Bộ Tài chính không có cơ quan thanh tra.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức căn cứ
vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý, xây dựng kế hoạch kiểm tra của đơn vị
mình, trình Bộ trưởng phê duyệt. Trường hợp thấy cần thanh tra thì thống nhất với
Thanh tra Bộ để xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Kế hoạch kiểm tra của các đơn vị trước khi
trình Bộ trưởng phê duyệt gửi cho Thanh tra Bộ Tài chính để phối hợp xử lý
tránh chồng chéo.
3. Các cơ quan, đơn vị gửi kế hoạch kiểm tra được
Bộ phê duyệt cho Thanh tra Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 13. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Thanh tra Sở Tài chính các tỉnh, thành phố
căn cứ nhiệm vụ chính trị của địa phương, hướng dẫn của Thanh tra Bộ Tài chính
và Thanh tra Tỉnh để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Giám đốc Sở
Tài chính phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tài chính
được trao đổi với các cơ quan có liên quan trong tỉnh tránh chồng chéo về đối
tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn.
3. Thanh tra Sở Tài chính gửi kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Thanh tra Bộ Tài chính trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 14. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra và quyết
định thanh tra, kiểm tra đột xuất.
1. Trường hợp các đơn vị có điều chỉnh kế hoạch
hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng phải đảm bảo tránh chồng chéo về đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra.
Cấp nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì có thẩm quyền
điều chỉnh kế hoạch và quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất.
2. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra điều chỉnh, hoặc
quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất phải được gửi cho các cơ quan có liên
quan như gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra được qui định tại các Điều 10, Điều
11, Điều 12 và Điều 13. Thời hạn gửi kế hoạch điều chỉnh, thanh tra, kiểm tra đột
xuất được phê duyệt chậm nhất là 10 ngày sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 15. Xử lý chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đã được phê duyệt.
1. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thanh tra cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan thanh tra
cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan thanh tra cấp trên. Nếu có sự
chồng chéo giữa các cơ quan thanh tra cùng cấp thì các bên phối hợp giải quyết.
Trường hợp không thống nhất thì báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên xem xét quyết
định.
2. Thanh tra Tổng cục có trách nhiệm trình Tổng
cục trưởng xử lý các vấn đề chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuộc
phạm vi của Tổng cục.
3. Thanh tra Sở Tài chính có trách nhiệm trình
Giám đốc sở xử lý các vấn đề chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra với
các cơ quan thanh tra, kiểm tra ở địa phương.
4. Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ động phối
hợp xử lý các vấn đề chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh
tra Bộ Tài chính, Tổng cục, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Sở
Tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan. Trình Bộ trưởng xem xét quyết
định khi cần thiết.
Chương 4:
THỰC HIỆN THANH
TRA, KIỂM TRA
Điều 16. Quyết định thanh tra, kiểm tra.
1. Các hoạt
động thanh tra, kiểm tra tài chính chỉ được tiến hành khi có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chánh Thanh tra ra quyết định thanh tra, kiểm tra
và chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp cần thiết, Chánh thanh tra trình Thủ
trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp ra quyết định thanh tra và chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thanh tra.
3. Đối với các đơn vị không có cơ quan thanh tra:
căn cứ vào kế hoạch kiểm tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng cơ
quan quản lý Nhà nước cùng cấp ký quyết định kiểm tra và triển khai tổ chức thực
hiện.
4. Quyết định thanh tra, kiểm tra gửi cho đối tượng
thanh tra, kiểm tra; cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đối tượng thanh tra;
các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.
Điều 17. Tổ chức thanh tra, kiểm tra.
1. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, các cơ
quan trong ngành tài chính, các cơ quan Thanh tra Tài chính, các Đoàn
thanh tra tài chính, các Thanh tra viên tài chính có trách nhiệm thực hiện đúng
các quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005, Nghị
định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực
hiện, các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan và các qui định tại Quy
chế này.
2. Đoàn thanh tra, kiểm tra không được tự ý mở rộng
nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian thanh tra, kiểm tra. Trường hợp cần
thiết phải được người ký quyết định thanh tra, kiểm tra có quyết định bổ sung
theo quy định của pháp luật.
3. Đoàn thanh tra, kiểm tra sau kế thừa kết quả
của Đoàn thanh tra, kiểm tra trước. Chỉ thanh tra, kiểm tra những nội dung mà
Đoàn thanh tra, kiểm tra trước chưa có kết luận xử lý hoặc kết luận xử lý chưa
đúng. Trước khi kết luận xử lý lại, phải trao đổi với Đoàn thanh tra, kiểm tra
trước đã kết luận.
4. Cơ quan cử Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách
nhiệm đôn đốc các đối tượng được thanh tra, kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời
các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra đã công bố.
Điều 18. Thời hạn thanh tra, kiểm tra.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra hành
chính thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Thanh tra.
2. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên
ngành thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra.
3. Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra thực hiện
như sau:
- Đối với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức tạp
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định kiểm tra, thời gian không quá ba mươi
ngày.
- Đối với các cuộc kiểm tra diện rộng, phức tạp
do Chánh thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng ký quyết định kiểm tra, thời
gian không quá mười lăm ngày.
- Đối với các cuộc kiểm tra khác, thời gian
không quá năm ngày.
4. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm
tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra đến khi kết thúc
việc thanh tra, kiểm tra tại nơi được thanh tra, kiểm tra, không kể ngày lễ,
ngày nghỉ.
Điều 19. Báo cáo kết quả thanh tra và Kết luận thanh
tra.
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết
thúc thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra
theo đúng qui định tại Điều 41 Luật Thanh tra và Điều 34 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ.
Báo cáo kết quả thanh tra phải được thông qua
các thành viên Đoàn thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người ra quyết định thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách
quan của nội dung báo cáo kết quả thanh tra.
Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung
sau:
- Kết luận cụ thể về từng đối tượng, nội dung đã
tiến hành thanh tra; những nội dung thay đổi so với kế hoạch thanh tra (tăng
thêm, hoặc giảm bớt nội dung, kéo dài, hoặc rút ngắn thời gian...) nguyên nhân;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các nội dung chưa thống nhất giữa kết luận của
Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra, nguyên nhân;
- Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh
tra với Trưởng Đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp
dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thanh tra Người ký quyết định thanh tra phải ra văn bản Kết
luận thanh tra; Việc ra Kết luận thanh tra thực hiện theo qui định tại Điều 43 Luật Thanh tra và Điều 35 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ. Kết luận thanh tra phải có các
nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
- Kết luận về nội dung được thanh tra: những vấn
đề thực hiện tốt, những vi phạm; Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp
dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Việc gửi Kết luận thanh tra thực hiện theo
qui định tại Điều 43 Luật Thanh tra và Điều
35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ. Trường hợp cần
phối hợp để xử lý sau thanh tra thì gửi, hoặc trích gửi từng phần bản Kết luận
thanh tra cho các cơ quan có liên quan.
Điều 20. Biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra.
1. Chậm nhất là năm ngày kể từ khi kết thúc kiểm
tra, Trưởng đoàn Kiểm tra tài chính phải có biên bản về những nội dung đã kiểm
tra. Biên bản kiểm tra phải có các nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, chính sách,
pháp luật của đối tượng kiểm tra thuộc nội dung kiểm tra;
- Kết luận về những nội dung được kiểm tra;
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Các kiến nghị, biện pháp xử lý.
2. Biên bản kiểm tra gửi: đối tượng kiểm tra, cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng kiểm tra và người ra quyết định
kiểm tra. Trường hợp cần phối hợp để xử lý sau kiểm tra thì gửi Biên bản kiểm
tra, hoặc trích gửi những nội dung có liên quan cho các cơ quan có liên quan.
3. Đối với các Đoàn kiểm tra diện rộng, phải lập
báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra gửi người ra quyết định kiểm tra và Thanh tra
Bộ Tài chính.
Điều 21. Hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
1. Mỗi cuộc thanh tra phải lập đầy đủ hồ sơ gồm:
a/ Báo cáo khảo sát, kế hoạch, đề cương thanh
tra.
b/ Quyết định thanh tra.
c/ Đơn khiếu nại, tố cáo (nếu có).
d/ Các biên bản kiểm tra, xác nhận, xác minh và
các chứng cứ liên quan đến nội dung thanh tra.
đ/ Các biên bản thanh tra tại các đơn vị trong
quyết định thanh tra.
e/ Phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu và biên bản
bàn giao tài liệu.
f/ Các báo cáo giải trình của đối tượng thanh
tra (nếu có).
g/ Các biên bản họp Đoàn Thanh tra.
h/ Các văn bản xin ý kiến và ý kiến tham gia của
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
i/ Báo cáo kết quả thanh tra.
k/ Các tài liệu do người ký quyết định thanh tra
yêu cầu Đoàn Thanh tra, đối tượng thanh tra cung cấp, giải trình...
l/ Kết luận thanh tra và Biên bản công bố Kết luận
thanh tra.
m/ Các văn bản khác liên quan đến cuộc thanh
tra.
2. Mỗi cuộc kiểm tra phải lập đầy đủ hồ sơ
gồm:
a/ Đề cương, kế hoạch kiểm tra.
b/ Quyết định kiểm tra.
c/ Đơn khiếu nại, tố cáo (nếu có).
d/ Các biên bản làm việc, xác nhận, xác minh và
các chứng cứ liên quan đến nội dung kiểm tra.
e/ Các báo cáo giải trình của đối tượng kiểm tra
(nếu có).
f/ Biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra
(đối với các Đoàn kiểm tra diện rộng).
g/ Các văn bản khác liên quan đến cuộc kiểm tra.
3. Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm
lập và bàn giao hồ sơ thanh tra, kiểm tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh
tra, kiểm tra. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra, kiểm tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chế độ báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra tài
chính.
1. Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính phải thực
hiện các loại báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tài chính gồm:
- Báo cáo quí: vào Quí I và Quí III.
- Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm.
- Báo cáo tổng kết công tác năm.
Ngoài các loại báo cáo định kỳ nêu trên, các cơ
quan thanh tra tài chính còn phải thực hiện các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nội dung báo cáo: nêu rõ kết quả công tác
thanh tra, kiểm tra; các đề xuất kiến nghị về xử lý các sai phạm; các kiến nghị
sửa đổi bổ sung chế độ, chính sách quản lý tài chính; các khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tài chính.
3. Gửi báo cáo:
- Thanh tra Tổng cục, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ, Thanh tra Sở Tài chính gửi báo cáo về Thanh tra Bộ Tài chính trước
ngày 15 của tháng cuối quí.
- Thanh tra Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ trước
ngày 20 của tháng cuối quí.
Điều 23. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tài chính được khen thưởng
theo qui định của pháp luật.
Thanh tra Bộ Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn,
xem xét, trình Bộ đề nghị Thanh tra Chính phủ tặng thưởng cho tập thể, cá nhân
trong ngành tài chính có thành tích trong công tác thanh tra, kiểm tra tài
chính.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường, bồi hoàn theo
qui định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc các Sở Tài chính chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Chánh thanh tra Tổng cục, Chánh thanh tra Sở có
trách nhiệm xây dựng trình Tổng cục trưởng, Giám đốc Sở ban hành Quy chế hoạt động
của đơn vị phù hợp với Quy chế này và các qui định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ
trưởng các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Thanh tra Bộ Tài chính) để nghiên cứu
bổ sung, sửa đổi./.