ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
318/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP, ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Thực hiện Quyết định số
2306/QĐ-UBND, ngày 09/10/2015 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thành lập
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tây Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 17/TTr-SNN ngày 06/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 318/QĐ-UBND, ngày 04/02/2016 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức bộ
máy, hoạt động quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; công
tác quản lý thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai
(sau đây gọi tắt là Quỹ) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh; tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và các tổ chức quốc tế đang hoạt
động hoặc tham gia các hoạt động phòng, chống thiên tai tại tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Thành lập Quỹ
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Tây Ninh được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quản lý; tồn Quỹ
cuối năm được chuyển sang năm sau.
Ủy quyền cho Ủy ban Nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban Nhân dân cấp huyện); Ủy ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban Nhân dân cấp xã) tổ chức công tác thu
Quỹ.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải
bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận.
Điều 5. Nguồn
hình thành Quỹ
1. Số dư của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh và Quỹ phòng, chống lụt, bão huyện, thành phố
chuyển sang.
2. Nguồn đóng góp
bắt buộc của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi đến hết tuổi lao động.
3. Các khoản tài
trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ QUỸ
Điều 6. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ
1. Chức năng
a) Tiếp nhận, quản
lý kinh phí đóng góp bắt buộc theo quy định của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và các tổ chức quốc tế
đang hoạt động hoặc tham gia các hoạt động phòng, chống thiên tai tại tỉnh Tây
Ninh.
b) Cấp phát
kinh phí từ Quỹ chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục thiên tai
theo quyết định Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh hướng dẫn lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ hàng năm đối với
các đối tượng phải nộp Quỹ trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp các trường hợp được miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ theo quy định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tổng hợp, kiểm tra mức chi,
nội dung chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục thiên tai; tham
mưu Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Đôn đốc, kiểm tra hoạt động
thu, chi và quản lý Quỹ của cơ quan được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
thu Quỹ.
đ) Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ
năm trước, lập kế hoạch sử dụng Quỹ năm sau. Đồng thời, tham mưu Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ
với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài chính.
e) Công khai kết quả thu, chi Quỹ
theo quy định.
g) Đề xuất
khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng, quản lý, đóng góp Quỹ
theo quy định.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Ủy ban Nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Tổ chức
bộ máy của Cơ quan quản lý Quỹ
1. Chi cục Thủy lợi trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan quản lý Quỹ, giúp Ủy ban Nhân
dân tỉnh quản lý điều hành hoạt động của Quỹ.
2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan quản
lý Quỹ
a) Giám đốc Quỹ
do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo quy định. Giám đốc Quỹ trực tiếp
quản lý, điều hành hoạt động cơ quan quản lý Quỹ.
b) Phó Giám đốc Quỹ do Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm,
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định.
c) Kế toán Quỹ do kế toán Chi
cục Thủy lợi kiêm nhiệm, do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
d) Cơ quan quản lý Quỹ sử dụng
công chức, viên chức, người lao động thuộc Chi cục Thủy lợi thực hiện các nhiệm
vụ, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương III
THU, NỘP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8. Đối tượng
và mức đóng góp
Mức đóng góp một
năm đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và công dân trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh quy định như sau:
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp)
Mức đóng góp bắt buộc một năm là
hai phần vạn (2/10.000) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo
cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng), tối
đa 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi
đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động (Nam từ đủ 18 tuổi
đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi) đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương,
cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm
theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.
b) Người lao động trong các doanh
nghiệp và chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.
c) Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 9. Đối
tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp
a) Thương binh, bệnh binh và những
người được hưởng chính sách như thương binh.
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của
liệt sỹ.
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực
lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
d) Sinh viên, học sinh đang theo học
tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề.
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên.
e) Người đang trong giai đoạn thất
nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện
nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ,
tai nạn.
h) Hợp tác xã không có nguồn thu.
i) Doanh nghiệp
trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị, phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần
vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn
đóng góp
Doanh nghiệp được miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được xét miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao kế hoạch thu Quỹ,
cụ thể:
a) Cơ quan quản lý Quỹ phối hợp Cục
Thuế tỉnh có trách nhiệm tổng hợp đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn đóng Quỹ của
doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn đóng Quỹ được quy định tại
Điều 9 Quy chế này báo cáo Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
c) Trường hợp doanh nghiệp được miễn
đóng Quỹ do bị thiệt hại do thiên tai gây ra phải báo cáo kết quả thiệt hại kèm
theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp đang hoạt động;
doanh nghiệp được xem xét giảm, tạm hoãn đóng Quỹ phải gửi các văn bản liên
quan đến miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Trường hợp doanh nghiệp đã đóng
Quỹ, sau đó được xét miễn, giảm thì số tiền đã đóng Quỹ được trừ vào số tiền
đóng Quỹ năm sau.
Điều 11. Quản
lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
Căn cứ đối tượng và mức đóng góp,
đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ theo quy định tại Điều 8, Điều
9 Quy chế này, vào quý IV hàng năm, cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp (chi nhánh trực thuộc doanh
nghiệp) xây dựng kế hoạch thu Quỹ theo mức đóng góp được quy định tại
Điều 8 Quy chế này.
Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp kế hoạch
thu Quỹ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham mưu Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kế
hoạch thu Quỹ trong quý I hàng năm.
1. Đối với đối
tượng là doanh nghiệp
a) Cơ quan quản
lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai, thông báo, đôn đốc kế hoạch thu, nộp
Quỹ của doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý (gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức triển khai, thông báo, đôn đốc kế hoạch thu, nộp Quỹ của
doanh nghiệp do mình quản lý theo quy định.
c) Giám đốc doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu, nộp Quỹ theo mức đóng góp được
quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy chế này và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
2. Đối với đối tượng là công dân
a) Cơ quan quản
lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với đối
tượng công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh và người lao động trong doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý
theo mức đóng góp được quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Quy
chế này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức triển khai, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với đối tượng
công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức
cấp huyện; người lao động trong doanh nghiệp, người lao động khác tại địa
phương theo mức đóng góp được quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy chế
này.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
Giám đốc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu, nộp
Quỹ của công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình quản
lý theo mức đóng góp được quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 8
Quy chế này và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, trực tiếp thu, nộp Quỹ của các đối tượng là người lao
động khác trên địa bàn theo mức đóng góp được quy định tại Điểm c, Khoản
2, Điều 8 và chuyển vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Việc thu Quỹ bằng tiền mặt theo chứng
từ quy định của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ
a) Đối với cá nhân nộp một lần trước
30 tháng 5 hàng năm; đối với doanh nghiệp nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước
ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
b) Định kỳ ngày cuối tháng, Ủy ban
Nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thu Quỹ và chuyển
nộp tiền vào tài khoản của Quỹ.
c) Định kỳ vào ngày 20 của
tháng cuối mỗi quý, cơ quan quản lý Quỹ báo cáo kết quả thu, nộp Quỹ trên
địa bàn tỉnh.
Điều 12. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng,
chống thiên tai quy định tại Khoản 3, Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao
gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống
thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo,
báo động thiên tai tại cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập
phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực
tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
Điều 13. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ
của Ủy ban Nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Lập
dự toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế hoạch hàng năm
a) Vào tháng 10 hàng năm, các sở,
ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất danh mục,
nội dung, dự toán kinh phí cần hỗ trợ từ nguồn Quỹ cho năm sau theo quy định tại
Điều 12 Quy chế này thông qua Cơ quan quản lý Quỹ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các sở, ban, ngành, Ủy
ban Nhân dân cấp huyện; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy ra đột
xuất do thiên tai gây ra
a) Ủy ban Nhân dân cấp huyện báo
cáo tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đột xuất và đề xuất hỗ trợ kinh phí
để khắc phục.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ.
Điều 15.
Trình tự cấp phát, thanh quyết toán kinh phí từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận của
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Cơ quan quản lý Quỹ lập thủ tục chi tạm ứng,
thanh toán cho các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo quy định hiện
hành.
2. Cơ quan quản lý Quỹ có trách
nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban Nhân dân tỉnh vào
quý I năm sau. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan tổ chức
thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban Nhân dân tỉnh có trách
nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 16. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu
sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
chỉ đạo cơ quan, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ. Có
biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm,
nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và
thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 17. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, tổ chức phải công khai
danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại Hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công
khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Các xã, phường, thị trấn phải
công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn; tổng
kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức
công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết
tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các ấp, khu phố và thông báo trên phương
tiện truyền thanh cấp xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết
quả thu, danh sách và mức đóng góp đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cấp
huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức
công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức
đóng góp Quỹ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban Nhân
dân tỉnh quản lý hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy chế này và
tham mưu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ
đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài chính.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Phối hợp cơ quan Quản lý Quỹ tổ
chức triển khai, đôn đốc các doanh nghiệp do mình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư xây dựng kế hoạch thu, nộp Quỹ của doanh nghiệp và công dân là người lao động
trong doanh nghiệp theo mức đóng góp được quy định tại Khoản 1; Điểm b,
Khoản 2, Điều 8 Quy chế này.
2. Thông tin, tuyên truyền nghĩa vụ
thu, nộp Quỹ của doanh nghiệp.
Điều 20.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Cung cấp thông tin về doanh
nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý (số lượng doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở doanh
nghiệp, điện thoại, email; giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp; doanh nghiệp được miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm).
2. Phối hợp với cơ quan quản lý Quỹ
tổ chức triển khai, đôn đốc công tác thu, nộp Quỹ của đối tượng là doanh nghiệp
và công dân là người lao động trong doanh nghiệp theo quy định.
3. Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện
cung cấp thông tin về doanh nghiệp do Ủy ban Nhân dân cấp huyện quản lý; phối hợp
với Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, đôn đốc công tác thu, nộp Quỹ
theo quy định.
Điều 21.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, Giám đốc doanh nghiệp
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu, nộp Quỹ của đối tượng công dân là cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong phạm vi quản lý.
2. Giám đốc doanh nghiệp có trách
nhiệm nộp Quỹ của doanh nghiệp và thu, nộp Quỹ của đối tượng công dân là người
lao động trong doanh nghiệp.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các cấp
1. Ủy ban Nhân dân cấp huyện
a) Thông tin, tuyên truyền công
tác thu, nộp Quỹ trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức thu, nộp Quỹ của các đối
tượng công dân, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý theo mức đóng góp được
quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Ủy ban Nhân dân cấp xã
a) Thông tin, tuyên truyền công tác
thu, nộp Quỹ trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức thu, nộp Quỹ của các đối
tượng công dân là người lao động khác trên địa bàn quản lý theo mức đóng góp
được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 8 Quy chế này.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng
theo quy định.
2. Tổ chức, cá
nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy nộp theo quy định
của pháp luật.
3. Người được
giao nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ có hành vi vi phạm các quy định
trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Quản lý Quỹ để tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.