UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2004/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 6/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài Chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy chế quản lý và sử
dụng dự phòng ngân sách địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004 và
thay thế Quyết định số 17/2003/QĐ-UB ngày 23/01/2003 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2004/QĐ-UB ngày 10 /02/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi )
I. Nguyên tắc chung:
Theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, hàng năm trong dự toán chi ngân sách các cấp chính quyền địa
phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an
ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán tong năm ngân sách.
II. Những quy định cụ
thể:
1. Dự phòng ngân sách địa
phương được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp
khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc hậu quả đối với
thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát
sinh ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao đầu năm cho các đơn vị trên
địa bàn tỉnh .
Hỗ trợ ngân sách cấp dưới
để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng của cấp
mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
2. Thẩm quyền quyết định
sử dụng dự phòng:
2.1. Đối với dự phòng cấp
tỉnh:
- Tập thể UBND tỉnh (Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) quyết định mức chi từ 200 triệu đồng; Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định mức chi từ 200 triệu đồng trở xuống (khi Chủ tịch đi
vắng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được UBND tỉnh uỷ quyền quyết định như thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh và sau đó báo cáo lại Chủ tịch UBND tỉnh); trong một số
trường hợp đặc biệt, khẩn cấp Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ở mức cao hơn và
sau đó báo cáo tập thể UBND tỉnh.
- Việc sử dụng dự
phòng ngân sách cấp tỉnh thực hiện vào quý III và quý IV (trừ trường hợp đột
xuất do thiên tai, hoả hoạn và các nhiệm vụ cấp bách khác). Trong quý I và quý
II, nếu có phát sinh nhiệm vụ, các Sở, Ban, ngành , đơn vị thuộc tỉnh, UBND các
huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (Sau đây gọi tắt là đơn
vị) tự sắp xếp, tạm ứng kinh phí trong dự toán hoặc sử dụng dự phòng chi của
đơn vị mình để thực hiện. Sở Tài Chính có trách nhiệm điều chỉnh dự toán cho
đơn vị thuộc tỉnh.
- Theo định kỳ hàng tháng,
Sở Tài Chính tiếp nhận văn bản và tổng hợp các nhu cầu đề nghị bổ sung kinh phí
của các đơn vị và báo cáo (bằng văn bản) để UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết định.
- Sở Tài Chính có trách
nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, trình UBND tỉnh báo
cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh theo định kỳ hàng quý và báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Quy trình chi các khoản
dự phòng ngân sách thực hiện theo các quy định tại Điểm 6 và Điểm 9 Phần 4 của
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
-Thẩm định dự toán và quyết
toán kinh phí chi từ dự phòng ngân sách:
+ Khi có phát sinh nhu
cầu công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên và được UBND tỉnh đồng ý cho chủ trương
thực hiện bằng văn bản, nhưng thiếu nguồn kinh phí thực hiện (Sau khi đã sắp
xếp, cân đối lại dự toán và đã sử dụng hết dự phòng chi nhưng vẫn còn thiếu)
thì các đơn vị phải lập dự toán chi tiết theo nội dung công việc và theo Mục
lục ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài Chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét quyết
định bổ sung kinh phí.
+ Thủ trưởng đơn vị sử
dụng kinh phí phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả; chi đúng dự toán và nội dung
công việc đã được cấp có thẩm quyền giao; tuân thủ các quy định về quản lý tài
chính hiện hành. Trường hợp có phát sinh các công việc làm thay đổi mục tiêu sử
dụng phải báo cáo UBND tỉnh, khi có sự đồng ý mới triển khai thực hiện. Chậm
nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc công việc, đơn vị lập báo cáo quyết toán
với Sở Tài Chính về tình hình sử dụng kinh phí bổ sung từ nguồn dự phòng ngân
sách và tổng hợp quyết toán chung với kinh phí hàng năm của đơn vị.
2.2. Đối với dự phòng ngân
sách huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn: UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm ban hành quy chế quản lý và sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình và hướng
dẫn UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện đối với dự phòng ngân
sách cấp xã, phường, thị trấn ./.