ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3043/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
17 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ CHĂM SÓC, PHÁT HUY VAI
TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội người cao tuổi
Thanh Hóa tại Tờ trình số 34/TTr-NCT ngày 04/5/2012; của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 1928/TTr-STC ngày 26/6/2012; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 253/TTr-SNV ngày 29/5/2012 về việc cấp giấy phép thành lập và công nhận
Điều lệ Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp giấy phép thành lập Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người
cao tuổi Thanh Hóa và công nhận Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi Thanh Hóa là
quỹ xã hội, từ thiện, không vì mục đích lợi nhuận; hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện; tự tạo vốn, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài
sản của mình theo Điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi Thanh Hóa;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ
CHĂM SÓC VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3043/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của
UBND tỉnh Thanh Hóa.)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi của Quỹ
1. Tên tiếng Việt: "Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa".
2. Tên giao dịch Quốc tế: Thanh
Hoa care and promoting the role of the ageing" Viết tắt: QCS.
3. Biểu tượng của "Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa" lấy theo biểu tượng
của Hội Người cao tuổi Việt Nam.
4. Quỹ có trụ sở tại Trụ sở của Hội
Người cao tuổi tỉnh Thanh Hóa,
Địa chỉ: Số 16 đường Hạc Thành,
phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích của Quỹ
1. Quỹ chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi Thanh Hóa là quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.
2. Mục đích của Quỹ:
- Hỗ trợ các hoạt động chăm sóc sức
khỏe, chăm sóc về vật chất và tinh thần đối với người cao tuổi;
- Hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập
phù hợp với sức khỏe, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người
cao tuổi;
- Hỗ trợ các hoạt động của người
cao tuổi nhằm chuyển giao kinh nghiệm, kiến thức, công nghệ, tay nghề…cho thế hệ
sau.
Điều 3. Địa vị pháp lý, phạm vi hoạt động của Quỹ
1. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng.
2. Quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh
Thanh Hóa và chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ
đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng kế hoạch, phương thức,
tổ chức vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do cá
nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức
khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy
quyền của tổ chức, cá nhân đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Lưu trữ và có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị
quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
5. Sử dụng tài sản, tài chính tiết
kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
6. Hằng năm phải báo cáo tình hình
tổ chức, hoạt động và tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và thực
hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ, trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
7. Khi thay đổi trụ sở hoặc Giám đốc
quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
1. Quỹ được thành lập có tư cách pháp
nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động theo quy định của
pháp luật để bảo toàn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp
luật.
3. Quỹ được quan hệ với tổ chức và
cá nhân để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho đề án, dự án cụ
thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Quan hệ với các địa phương, tổ
chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Quỹ.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý quỹ gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu
ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận.
Đối với nhiệm kỳ đầu khi mới thành
lập, Hội đồng quản lý Quỹ do Thường trực Hội người cao tuổi tỉnh đề cử và được
Chủ tịch UBND tỉnh công nhận.
Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được
đề cử là cán bộ, công chức các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai
trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 5 (năm) năm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ và các giải pháp phát triển Quỹ.
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban
kiểm soát Quỹ, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc; quyết định
người phụ trách kế toán của Quỹ.
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý Quỹ.
d) Quyết định thành lập pháp nhân
trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh theo quy định tại
Điều 11 của Điều lệ này.
đ) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về giấy phép thành lập và sửa đổi bổ sung Điều lệ Quỹ với Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể và biểu quyết theo nguyên tắc đa số, quá bán.
Điều 7. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
được Hội đồng quản lý Quỹ bầu ra, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ.
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Giám sát, tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ không quá 5 (năm) năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ
a) Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có các Phó Chủ tịch, được Hội đồng quản lý Quỹ bầu ra.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công phụ trách quản lý, thực hiện một
số công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và
trước pháp luật về những quyết định của mình.
Điều 8. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành
công việc hàng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về thực hiện các quyền,
nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 5 (năm) năm, có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Quản lý và điều hành các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình.
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền.
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản
của Quỹ theo Điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính,
tài sản.
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ, người phụ trách kế toán và lãnh đạo các chi
nhánh trực thuộc.
Điều 9. Phụ trách kế toán
Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế
phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
2. Người được giao phụ trách kế
toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ.
Điều 10. Ban kiểm soát Quỹ.
1. Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc
lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo điều lệ và các quy định của pháp luật.
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 11. Thành lập và hoạt động của chi nhánh.
1. Quỹ được thành lập chi nhánh ở
một số huyện, thị xã, thành phố có đông hội viên, có nhiều hoạt động mở rộng Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
chi nhánh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ; chỉ thực hiện những
nhiệm vụ do Quỹ giao. Quỹ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
3. Chi nhánh có Giám đốc, Phó Giám
đốc và phụ trách kế toán; được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; Chi nhánh quỹ sử dụng con dấu và tài khoản của Hội
Người cao tuổi cùng cấp.
4. Các Hội Người cao tuổi cơ sở
tham gia vận động đóng góp xây dựng quỹ tại các chi nhánh là thành viên Quỹ.
5. Chi nhánh Quỹ chịu sự quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố nơi Quỹ đặt chi
nhánh.
Chương 4.
NGUYÊN TẮC VẬN
ĐỘNG QUYÊN GÓP, VẬN ĐỘNG TÀI TRỢ VÀ THỰC HIỆN TÀI TRỢ
Điều 12. Nguyên tắc vận động quyên góp, vận động tài
trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ đối với các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong phạm vi tỉnh
Thanh Hóa.
2. Các cuộc vận động quyên góp, vận
động tài trợ đối với tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, Quỹ phải có phương án vận động
và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý bằng văn bản.
3. Việc vận động, quyên góp, tài
trợ phải theo nguyên tắc tự nguyện.
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện tài trợ
Thực hiện tài trợ theo đúng sự ủy
quyền của tổ chức, cá nhân đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN CỦA QUỸ
Điều 14. Nguồn thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài
trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch
vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái
phiếu Chính phủ.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 15. Sử dụng quỹ
1. Quỹ được sử dụng vào các hoạt động
sau:
a) Chi tài trợ, bao gồm:
- Tài trợ theo hình thức đối ứng vốn
đối với các chương trình, dự án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
- Tài trợ theo sự ủy quyền của tổ
chức, cá nhân và thực hiện cá dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật.
- Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những
hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ.
b) Chi trợ giúp các đối tượng là hội
viên Hội người cao tuổi nghèo khi gặp khó khăn, hoạn nạn.
c) Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất
ưu đãi thông qua "Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau" để phát triển
sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người cao tuổi.
d) Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
đ) Mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ.
2. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ
phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 16. Quản lý tài sản, tài chính Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành
các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của
quỹ, phê duyệt tỉ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ; chuẩn y kế hoạch tài chính
và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý
Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy
định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu
của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ; không được sử dụng tài sản,
tài chính vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Quỹ phải thực hiện công khai
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có)
hàng năm theo quy định hiện hành.
Chương 6.
HỢP NHẤT, SÁP
NHẬP, CHIA TÁCH, ĐỔI TÊN QUỸ
Điều 17. Hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên Quỹ
Việc hợp nhất, sáp nhập, chia
tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại các điều 94, 95, 96 và 97 của Bộ
luật Dân sự và Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có nhiều
thành tích trong việc vận động quyên góp, vận động tài trợ hoặc trực tiếp đóng
góp, tài trợ được quỹ tôn vinh và khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
Điều 19. Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của Điều lệ này sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Khiếu nại, tố cáo
1. Giải quyết khiếu nại tố cáo
trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát Quỹ hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
Điều lệ này gồm 8 chương và 21 điều,
có hiệu lực thi hành từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép thành
lập và công nhận Điều lệ Quỹ.
Điều lệ Quỹ có thể được sửa đổi, bổ
sung và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận mới có giá trị thi hành./.