ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 31 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2023.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- BTT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, KTTH.NTS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ
các biện pháp để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm huy động, khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; khắc phục thiệt hại, phục
hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau dịch bệnh, kiểm soát hiệu quả
dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh; đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh
đổi mới sáng tạo, tăng trưởng xanh, chuyển đổi số. Giữ vững ổn định chính trị,
quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống, không để bị động bất ngờ.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2023 gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã đề ra tại Nghị quyết số 78/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa
XII, kỳ họp thứ 4 thông qua và Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Chương trình hành động triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm
2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo
tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
c) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, phải
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và
từng địa phương với trách nhiệm của người đứng đầu và sự gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị,
phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2023 được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng
trưởng kinh tế sau dịch bệnh, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh
mới phát sinh, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023, tạo đà phấn đấu hoàn thành các mục tiêu chủ yếu, nhiệm
vụ trọng tâm của phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 - 2025 theo Nghị quyết
số 06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đảng bộ tỉnh khóa XVI. Để đạt được các
mục tiêu đã đề ra, chương trình THTK, CLP trong năm 2023 cần triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Tập trung thực hiện hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo động lực đột phá
để khôi phục và phát triển kinh tế sớm nhất; huy động, khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tạo nền tảng phát triển kinh tế
số, xã hội số; tập trung huy động, khai thác nguồn vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt
với các dự án có sức lan tỏa rộng và có tác động lớn đến phát triển kinh tế, nhất
là các vùng kinh tế động lực của tỉnh. Tăng cường thu hút đầu tư; thực hiện tốt
cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là vừng có nông sản hàng
hóa, phù hợp với khả năng, điều kiện của từng địa phương. Tập trung phát triển
và khai thác các ngành dịch vụ có lợi thế, khai thác tối đa về lợi thế cảnh
quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa, di tích lịch sử... Thực hiện chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GRDP của tỉnh đạt từ 10% trở lên. Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước đạt
4.500 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 27.000 tỷ đồng trở lên (trong
đó vốn đầu tư
khu vực tư nhân 20.400 tỷ đồng); Giá trị xuất khẩu đạt
290 triệu USD, GRDP bình quân đầu người trên 57 triệu đồng(1), triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, dành nguồn lực tích luỹ
cho đầu tư phát triển.
b) Điều hành chi ngân sách nhà nước
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến
ngày 31 tháng 12 năm 2022 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản
chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
Kiểm soát nghiêm các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức quy định. Công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết
kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước. Thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2023-2025
theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ. Kiện toàn, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
theo các quy định, hướng dẫn mới của Chính phủ, Bộ, ngành trung ương, đảm bảo
thu gọn đầu mối nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ và nâng mức độ tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp ở mức tự chủ cao hơn, tăng cường xã hội hóa, khai thác, mở rộng nguồn
thu dịch vụ, sự nghiệp, phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ trên 10% giảm chi trực tiếp
từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm
2023. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn;
cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cả về cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng và giải ngân vốn đầu
tư công trên địa bàn; tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả đầu tư của
các công trình dự án sau hoàn thành đưa vào sử dụng.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu
quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại
tài sản công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
đảm bảo quy định. Thực hiện tiết kiệm trong đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
công, hạn chế việc mua xe ô tô công và các trang thiết bị đắt tiền, không phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương. Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực tài
chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nhân lực tỉnh
Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương
xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57,2% (trong
đó, đào tạo nghề đạt 41%). Thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo và an
sinh xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giai đoạn 2022-2025 ít nhất 4%/năm (riêng các
huyện nghèo giảm trên 6%); tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế đạt 93,35%. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế
theo tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên
trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập các đơn vị,
địa phương; sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức và tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, quản lý ô nhiễm môi trường thông qua việc quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng (có
tính cây cao su) trong năm 2023 đạt trên 63,12%; Tỷ lệ khu công nghiệp đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 85%.
h) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ và của tỉnh
về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác THTK, CLP;
i) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
k) Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính; Tăng cường, nâng cao hiệu quả
trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về THTK, CLP đối với
các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản công,
tài nguyên thiên nhiên và các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. Kiên quyết xử
lý theo đúng quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm,
gây lãng phí.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM NĂM 2023 TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Công tác quản lý, điều hành ngân
sách:
Thực hiện quản lý, điều hành ngân
sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày
30 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban hành Chương trình
hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, tập trung một
số nhiệm vụ sau:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, nhất là những khoản thu liên quan đến đất
đai, tài nguyên, khai thác khoáng sản..., quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, tăng
cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước,
nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Cắt
giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, triệt để tiết
kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... để dành nguồn tăng
chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác.
Tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với
dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tinh gọn theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; thực hiện đổi mới hệ thống
tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
- Rà soát các chương hình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển
việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu
ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó,
tránh bình quân, dàn trải, triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo
dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 có hiệu quả.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước, nhất là y tế dự
phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Mở rộng quyền tự chủ về
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phù hợp với chất lượng dịch
vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của Nhân dân. Thực hiện minh bạch, công
khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập
trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Cơ cấu, sắp xếp đổi mới cơ chế tự
chủ các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2023-2025
theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ. Kiện toàn, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
theo các quy định, hướng dẫn mới của Chính phủ, Bộ, ngành trung ương, đảm bảo
thu gọn đầu mối nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ và nâng mức độ tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp ở mức tự chủ cao hơn, tăng cường xã hội hóa, khai thác, mở rộng nguồn
thu dịch vụ, sự nghiệp, phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ trên 10% giảm chi trực tiếp
từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục chuyển đổi các đơn vị sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định
của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước,
bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Tiếp tục quán triệt và tăng cường
quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công;
Việc phân bổ vốn đầu tư công năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của
dự án; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn;
cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kịp thời trình Hội đồng nhân dân
tỉnh phân bổ các nguồn vốn đầu tư công phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 theo đúng thời gian quy định.
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, ưu tiên đầu tư cho các công trình,
dự án quan trọng, cấp bách của tỉnh, các công trình có tính kết nối, lan tỏa
phát triển giữa các vùng, các ngành, lĩnh vực; các dự án khắc phục thiên tai, hạn
hán. Triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2023 ngay từ những ngày đầu năm, không
để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch
năm 2023. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
c) Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn
tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả
đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn
thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm
giải ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập,
tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hàng năm trên Hệ thống thông tin
về đầu tư công.
d) Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật,
kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các
tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023
gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
đ) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; tập trung
triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm
2023.
e) Thực hiện cắt 100% việc tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
g) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng
và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số
vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện
và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu
tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự
án hoàn thành, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán vốn
đầu tư công dự án hoàn thành. Kiên quyết xử lý tập thể, cá
nhân vi phạm quyết toán dự án theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu; thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định. Kiên quyết
xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu,
vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng lực thực
hiện dự án.
i) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và
các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia:
- Triển khai có hiệu quả các Chương trình
mục tiêu quốc gia sau khi trung ương phê duyệt. Xây dựng quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
- Việc bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục đích, nội dung của chương trình, đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra, đánh
giá thực tế tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, nhất là đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã dự
kiến đạt chuẩn trong năm 2023. Tập trung nguồn lực thực hiện có hiệu và có giải
pháp cụ thể về trách nhiệm của từng cấp (tỉnh, huyện, xã) trong việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới để thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra.
4. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản công:
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tài
sản công (đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất, xe ô tô công), việc
mua sắm, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, bố trí sử dụng
tài sản thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành.
b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng
cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng
mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử
dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Chống lãng phí trong trong đầu tư
xây dựng, mua sắm tài sản công, hạn chế việc mua xe ô tô công và các trang thiết
bị đắt tiền, không phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
d) Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản
nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản
lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với
những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của
cấp thẩm quyền(2).
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
h) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; kiên quyết thu hồi các tài
sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử
lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát
tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển
nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
5. Lĩnh vực quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp
và cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường.
b) Thực hiện tốt Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy “về phát triển lâm nghiệp bền
vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. Tăng cường huy động, lồng
ghép các nguồn lực để thực hiện tốt chỉ tiêu về phát triển rừng; bảo vệ thiên
nhiên, đa dạng hóa sinh học. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng. Thực hiện
tốt công tác giao khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, gắn với tạo sinh kế,
nâng cao thu nhập cho người dân, phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng đạt trên
63,12%(3).
c) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
d) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước.
6. Lĩnh vực quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động,
xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, giải thể đối với quỹ không hiệu quả
theo tinh thần của Nghị quyết 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện
kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều
lệ cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy
định của pháp luật và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
7. Lĩnh vực quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm
dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt
chẽ, có hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường,
tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển. Thực hiện Chính phủ điện
tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; công khai các quy trình, thủ tục hành
chính.
8. Quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế.
b) Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ Nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023,
triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá
công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
có liên quan đến THTK, CLP; Chỉ đạo phổ biến, quán triệt Nghị quyết số
74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp và thực hiện nghiêm túc, khắc phục những hạn chế, tồn tại được chỉ ra
qua công tác giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh(4).
Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.
b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong
công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần
tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
- Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng,
đất đai, thuế. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất,
kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu
tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn
thành; chủ động rà soát, điều chỉnh hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 từ các dự án chậm tiến độ sang các
dự án khác có tiến độ giải ngân tốt hơn, thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm
tập thể, cá nhân liên quan đến dự án chậm, lập nộp báo cáo quyết toán; công
khai thông tin các cơ quan, đơn vị có dự án chậm hoàn thành công tác quyết toán
theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ
và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế
toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện cơ chế,
quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác
quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan.
e) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công
tác quyết toán dự án hoàn thành theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
g) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành
chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao
trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
h) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP.
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú
trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật.
b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng
thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi,
đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các Sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, ban ngành,
các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số Tỉnh Kon Tum năm
2023. Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng
chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của cơ quan
mình, khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong năm 2023.
b) Triển khai có hiệu quả pháp luật về
THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông
tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí
theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ
chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP.
7. Thực hiện nghiêm các kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước qua các năm qua; nghiêm túc khắc phục,
rút kinh nghiệm những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý tài sản, ngân
sách nhà nước mà Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động về
THTK, CLP năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
ban hành Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của cơ
quan, đơn vị, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2023 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong đó mỗi cấp, mỗi ngành phải
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban ngành, các đơn vị thuộc
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
c) Thực hiện nghiêm túc việc công
khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2013, nhất là công khai các hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước, vốn và tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên;
các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí sau khi cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP trong năm 2023; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
3. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo theo đề cương và phụ lục số
01, số 02, số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP; các biểu mẫu tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; Hướng dẫn số
2247/HD-STC ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Sở Tài chính và được tổng hợp chung
vào báo cáo năm của đơn vị.
b) Thời điểm lấy số liệu báo cáo:
- Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm, số
liệu cập nhật đến ngày 30 tháng 4 năm 2023 và ước thực hiện đến 30 tháng
6 năm 2023.
- Đối với báo năm, số liệu cập nhật đến
ngày 30 tháng 10 năm 2023 và ước thực hiện đến 31 tháng 12 năm 2023.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp,
dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả THTK, CLP 6 tháng đầu năm,
cả năm để trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp định kỳ và báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định.
4. Chủ tịch, Giám đốc các Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2023.
5. Sở Tài chính thực hiện công tác
giám sát, kiểm tra đôn đốc việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Sở, ngành, địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
(1)
Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 4 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2023.
(2)
Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
(3)
Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tình Khóa XII, kỳ họp thứ 4 về Phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2023.
(4)
Tại Văn bản số 1453/UBND-KTTH ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum và Báo cáo số 48/BC-ĐĐBQH ngày 30 tháng 04 năm 2022 của
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Kon Tum về kết quả giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2021
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.