ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 30 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số
81/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2021;
Căn cứ Kế hoạch số
05/KH-UBND ngày 13/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 14/TTr-STC ngày 22/01/2021 về việc đề nghị ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố; Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT (VânTH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/QĐ-UBND ngày 30/ 01/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải
gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề
ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm
vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải
bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy
định.
d) THTK, CLP phải
gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải
được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, góp phần hoàn thành mục
tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) (theo
giá so sánh năm 2010) tăng 8,02% so với năm 2020;
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) khoảng 47 triệu đồng/người/năm.
b) Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế, chuyển giá,
phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.470 tỷ đồng. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương tích cực, chủ động,
tiết kiệm, đúng dự toán được giao tại Quyết định số 656/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch
và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước,
chủ động trong lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực
hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện. Quản lý chặt
chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển
nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp.
c) Thực hiện quản
lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu
tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà
soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố
trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài
trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực
của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
d) Quyết liệt đẩy mạnh giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây
dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức
cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác; phấn
đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2021 được giao.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Tiếp tục thực
hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên
quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị
tiên tiến, hoạt động hiệu quả.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước
a) Trong năm 2021, bảo đảm chi
ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày
15/12/2020, trong đó:
- Thực hiện
tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày
28/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2021; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn
chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo
sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch
bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm
xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Tiếp tục thực
hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công
trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án
nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc
lập và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 và Kết luận số 50-KL/TW
ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện
công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân
sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu
tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng sâu,
vùng xa. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các
nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất
lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng
hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế, đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa
bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính
đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo
hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức
cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị
sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện cổ phần hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày
25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ
phần và hướng dẫn của các bộ, ngành có liên quan. Phấn đấu giảm số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh; phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ về tài chính
(tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư).
Thực hiện giảm
chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân
sách và giảm thêm tối thiểu 5%-10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ
trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp,
chi phí quản lý và khấu hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho
khu vực, địa phương khó khăn, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước
chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối
tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu
ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện hiệu quả quy
định của Chính phủ về lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước và không sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công xây dựng cơ bản.
Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng
trong đầu tư công; tiến hành sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư
tập trung, tránh dàn trải đảm bảo các công trình được đưa vào
sử dụng đúng tiến độ.
b) Thực hiện tiết
kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự
án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định.
c) Phân bổ
vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2021 phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định
tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện
các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; vốn đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố
trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời
gian theo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng của tỉnh; mức vốn
kế hoạch năm 2021 của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025 còn lại của từng dự án
và phải phù hợp với tiến độ thực hiện, khả năng giải ngân năm 2021, sau khi bố
trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án.
d) Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự
án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Phấn
đấu thực hiện đảm bảo quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực
hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước,
xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt; phân bổ kịp thời
các nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách trung ương; tập trung các nguồn lực địa
phương để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
b) Quản lý, sử dụng
kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương
trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển
khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn
lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà
soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng cường
khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo
trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy
định của pháp luật.
đ) Thực hiện mua
sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, công khai, minh bạch. Việc sử dụng xe ô tô phải đúng mục đích,
đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, hạn chế mua xe
ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về
khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu
chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô
tô; Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 12/11/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng (đối
tượng sử dụng, chủng loại, số lượng, mức giá) và bổ sung định mức sử dụng xe ô
tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
e) Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê,
kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định,
có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy
công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản
công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
quy định.
g) Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục
tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch
sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm
việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định
của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử
dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện
nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý,
hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản,
phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh
bảo vệ và phát triển rừng đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn bền vững cả về diện tích và chất lượng rừng, bảo đảm hài hòa các mục
tiêu phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học,
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ
dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp
thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
d) Tăng cường bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền
vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
đ) Khuyến khích
phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên
cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các
dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời; hướng tới mục tiêu tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững.
e) Xử lý triệt để
các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng: kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô
hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Thực hiện nghiêm
việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày
22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ
và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt
để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh
giá và tập trung hoàn thành việc thoái vốn nhà nước theo đúng
lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường;
minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai,
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất
kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát,
lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả,
thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh
nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập
thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản
lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
đ) Nâng cao trách
nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu
doanh nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được
chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Quản lý chặt
chẽ số lượng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị khóa XI về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế công
chức hành chính giai đoạn 2015-2021 và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 31/12/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản
biên chế sự nghiệp giai đoạn 2015-2021.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy theo theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị Quyết của Quốc hội, Nghị quyết của
Chính phủ, Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả.
c) Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân; ứng dụng công nghệ
thông tin, Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng
tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm
tra thường xuyên; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện THTK, CLP; xác định
kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, cơ quan, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý tích cực
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan Báo, Đài thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP một cách thường xuyên, liên tục, có hiệu
quả thiết thực.
c) Các cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng
cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào
một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
có liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước) đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản
lý thu ngân sách nhà nước.
Cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho
chi đầu tư phát triển. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai,
minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường
công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ,
hiệu quả Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh quản
lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA. Nâng cao
trách nhiệm giải trình của các Sở, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng
nguồn vốn vay công.
c) Tiếp tục thực hiện
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông
tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công. Thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...) trên
Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để đảm bảo công khai,
minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
Ban hành kịp thời
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ
sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định.
d) Tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai
trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án
được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Nâng cao hiệu lực
và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với
các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt.
Tiếp tục rà soát thủ
tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục
về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được
sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Công khai, minh bạch
thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình
đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng
quy tắc hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 bảo đảm tính tuân thủ
các quy định và hiệu quả đầu tư công. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu
tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát,
lãng phí trong đầu tư công.
Tổ chức thực hiện
Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ,
quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn.
đ) Tiếp tục
đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực. Đẩy mạnh
phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế
phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách
nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh
rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài
ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc
giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công
tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng
cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm
bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng quy định
của nhà nước; kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư (BT) liên quan đến đất đai,
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ,
tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau
cổ phần hóa.
h) Tăng cường
minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn
áp dụng đối với công ty đại chúng. Triển khai tích cực, có
hiệu quả Kế hoạch hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định
pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí
không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, không để xảy
ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
i) Tăng cường công
khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020
của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động,
thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban,
ngành, đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng
quy định của pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn tài chính được giao theo quy định.
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP,
trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt
động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Quản lý, sử dụng
đất đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ;
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính
sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng
và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra
tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm
tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải
kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với
công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn
với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet.
Tiếp tục rà soát,
cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần
thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình.
Tiếp tục đổi mới
lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển
đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo
quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh
hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý triển khai có hiệu quả
pháp luật về THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền
thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2021, Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, các đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Giám
đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2021 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2021 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trong đó phải cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2021; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản
lý.
c) Thực hiện công
khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử
lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả
THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa
các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng về tình hình kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP và thực hiện đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 4/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên; báo cáo 10 tháng, ước thực hiện cả năm, báo
cáo năm và báo cáo đột xuất khác gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở
Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy
định của pháp luật về THTK, CLP đối với các cơ quan,
ban, ngành, các đơn vị; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh quản lý; trong đó có thanh tra, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Chương trình này và việc xây dựng, ban hành Chương trình
THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị; báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP trên địa bàn
tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo nội
dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai, tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời đề
xuất, gửi Sở Tài chính để kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.