ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2023/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 04
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TỶ LỆ QUAY VÒNG VỐN, TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN, QUY TRÌNH THEO DÕI, GIÁM SÁT CỦA
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO VỐN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ
CÁC NỘI DUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ LUÂN CHUYỂN CỦA CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 22 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 60/TTr-SNN ngày 23 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về tỷ
lệ quay vòng vốn, trình tự luân chuyển, quy trình theo dõi, giám sát của cơ
quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất và
các nội dung khác về quản lý luân chuyển cộng đồng thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản
lý, tổ chức thực hiện trong các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Tỷ lệ quay vòng vốn
1. Dự án, phương án sản xuất thực hiện trên địa bàn
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Tỷ lệ vốn quay vòng tối thiểu 3% tổng kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.
2. Dự án, phương án sản xuất thực hiện trên địa bàn
khó khăn: Tỷ lệ vốn quay vòng tối thiểu 4% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ
trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.
3. Dự án, phương án sản xuất thực hiện trên địa bàn
xã, thôn, bản còn lại: Tỷ lệ vốn quay vòng tối thiểu 5% tổng kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.
Điều 3. Trình tự luân chuyển vốn
1. Thu hồi vốn quay vòng:
a) Khi kết thúc chu kỳ sản xuất, đại diện cộng đồng
thực hiện thu hồi 100% số vốn quay vòng nhập vào quỹ quay vòng của cộng đồng để
xem xét, hỗ trợ cho các hộ gia đình khác trong cùng dự án, phương án có nhu cầu
sử dụng vốn quay vòng để tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Trường hợp đối tượng
thụ hưởng chính sách tiếp tục có nhu cầu sử dụng vốn quay vòng để tái đầu tư, mở
rộng quy mô sản xuất (thực hiện chu kỳ sản xuất tiếp theo), thì nộp đơn đề nghị
tiếp tục sử dụng vốn quay vòng đến đại diện cộng đồng để được cộng đồng xem
xét, cho tiếp tục sử dụng vốn quay vòng.
b) Khi dự án, phương án kết thúc, đại diện cộng đồng
có trách nhiệm thu nộp toàn bộ quỹ quay vòng cộng đồng của dự án, phương án sản
xuất vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao quản lý nguồn vốn tại
Kho bạc nhà nước để luân chuyển vốn hỗ trợ thực hiện các dự án mới trên địa
bàn.
c) Thời gian thu vốn quay vòng:
Trường hợp quay vòng bằng tiền: Sau khi thu tiền từ
các hộ gia đình, đại diện cộng đồng nộp về tài khoản mở tiền gửi tại kho bạc
nhà nước của cơ quan, đơn vị được giao vốn. Thời gian chậm nhất là 05 ngày kể từ
khi nhận đủ tiền của hộ gia đình.
Trường hợp quay vòng bằng hiện vật: Đại diện cộng đồng
giao cho các hộ gia đình tự nuôi dưỡng, bảo quản cho đến khi tiến hành luân
chuyển cho hộ gia đình khác, thời gian chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày kết thúc
chu kỳ sản xuất được hỗ trợ.
2. Tổ chức họp bình xét danh sách hộ được luân chuyển:
a) Thành phần cuộc họp: Đại diện cộng đồng, đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã; trưởng thôn; bản; các hộ gia đình tham gia dự án,
phương án.
b) Cách thức tiến hành: Tổ chức họp cộng đồng (có
ít nhất 2/3 số hộ gia đình tham gia dự án, phương án có mặt) để thảo luận lựa
chọn danh sách được luân chuyển trong số các hộ gia đình tham gia.
c) Chọn lựa hộ gia đình được luân chuyển vốn quy
vòng: Căn cứ nội dung cuộc họp, đại diện cộng đồng tiến hành lập biên bản họp cộng
đồng và danh sách hộ gia đình được lựa chọn trình cơ quan, đơn vị được giao vốn
để thẩm định, phê duyệt. Trường hợp có 02 hộ gia đình cùng đăng ký thì cuộc họp
biểu quyết để quyết định chọn hộ gia đình được nhận quay vòng vốn; trong đó, ưu
tiên cho người đăng ký là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc
thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
3. Luân chuyển vốn quay vòng:
a) Tiền và hiện vật quay vòng được luân chuyển cho
đối tượng tham gia dự án, phương án nhưng đảm bảo không vượt quá định mức hỗ trợ
tối đa do cấp có thẩm quyền quy định.
b) Đối với thu hồi bằng tiền mặt, cơ quan, đơn vị
được giao vốn căn cứ biên bản họp cộng đồng và danh sách hộ gia đình được luân
chuyển đã phê duyệt, tiến hành luân chuyển khoản tiền thu hồi tại điểm a khoản
1 Điều này cho các hộ gia đình theo mục tiêu của dự án.
c) Đối với thu hồi bằng hiện vật, cộng đồng căn cứ
biên bản họp cộng đồng dân cư và danh sách hộ gia đình được luân chuyển đã phê
duyệt trực tiếp luân chuyển hiện vật thu hồi tại điểm b khoản 1 Điều này cho hộ
gia đình được bình chọn. Trường hợp đối tượng được lựa chọn luân chuyển không
có nhu cầu sử dụng hiện vật quay vòng thì cơ quan, đơn vị được giao vốn quyết định
bán thu tiền nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao vốn quản
lý.
d) Thời hạn thực hiện luân chuyển tiền mặt hoặc hiện
vật chậm nhất là 3 ngày làm việc, đối với hiện vật là 5 ngày làm việc đối với
tiền mặt sau khi đã có kết quả họp bình xét danh sách hộ được luân chuyển.
Điều 4. Cơ chế xử lý rủi ro vốn
quay vòng
1. Trường hợp trong quá trình triển khai dự án,
phương án sản xuất phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do
các nguyên nhân khách quan: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn dẫn đến không có thu
nhập theo kế hoạch, cơ quan, đơn vị được giao vốn xem xét, quyết định thu hẹp
phạm vi gia hạn thời gian thu hồi vốn hoặc tạm dừng dự án, hủy bỏ quay vòng và
hủy bỏ thu hồi vốn quay vòng theo các phương án xử lý rủi ro.
2. Xác định mức độ rủi ro: Cộng đồng dân cư phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập tổ kiểm tra, xác minh, đánh giá mức độ thiệt hại do các
nguyên nhân khách quan nêu trên gây ra.
3. Trên cơ sở biên bản kiểm tra, xác minh, đánh giá
mức độ thiệt hại của dự án, phương án sản xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mức độ rủi ro vốn quay vòng, luân chuyển trong cộng đồng như
sau:
a) Mức thiệt hại từ 30% đến 50% theo mức độ rủi ro
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn thực hiện thu hồi 60% số kinh phí quay vòng theo
dự án, phương án được phê duyệt.
b) Mức thiệt hại từ 50% đến 70% theo mức độ rủi ro
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn thực hiện thu hồi 30% số kinh phí quay vòng theo
dự án, phương án được phê duyệt.
c) Mức thiệt hại trên 70% theo mức độ rủi ro thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn ra quyết định dừng dự án, phương án hủy bỏ thu hồi vốn
quay vòng của dự án, phương án sản xuất.
Điều 5. Quy trình quản lý vốn,
theo dõi, kiểm tra, giám sát
1. Quản lý vốn quay vòng, luân chuyển trong cộng đồng:
a) Cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực hiện việc
quay vòng vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng không đủ năng lực quản lý
(không cử được người có trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý vốn), Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn cùng cấp chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng vốn.
Lập sổ sách, chứng từ theo dõi, quản lý, sử dụng và thu nộp quỹ quay vòng cộng
đồng của dự án, phương án sản xuất để làm căn cứ thanh quyết toán theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận, quản lý, sử dụng quỹ quay vòng, luân chuyển vốn
hỗ trợ thực hiện các dự án, phương án sản xuất mới (nếu có) hoặc thực hiện nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý vốn quay vòng
định kỳ thông báo số dư của quỹ quay vòng đến các địa phương, để cộng đồng tiếp
cận, đăng ký tham gia thụ hưởng hỗ trợ theo quy định.
d) Quản lý thu, chi, thanh quyết toán nguồn vốn quay
vòng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát
a) Nội dung:
Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định hỗ trợ
với nội dung Quyết định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư tổ chức triển
khai, tiến độ thực hiện hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển vốn
trong cộng đồng của từng dự án, phương án sản xuất trên địa bàn và chấp hành
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán
dự án.
b) Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì, phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan: Thành lập Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng dự án, phương án sản xuất; thành phần của
Ban ít nhất 5 người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban
Thanh tra nhân dân, đại diện tổ chức chính trị - xã hội và đại diện người dân
trên địa bàn; lập kế hoạch giám sát của cộng đồng đối với dự án, phương án sản
xuất hằng năm trên địa bàn xã. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng
thực hiện dự án về kế hoạch giám sát chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện giám
sát; tổ chức giám sát, lập và gửi Báo cáo giám sát tới Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án, phương án sản xuất và thông báo tới
đối tượng được giám sát.
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị được
giao vốn: Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển
khai thực hiện dự án cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện thuận
lợi cho Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của
pháp luật; tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự
án.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm
2023.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tự pháp (Cục KTVBQPPL,);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ pháp chế);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 7;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- TT tích hợp DL và chuyển đổi số tỉnh;
- TT lưu trữ lịch sử tỉnh;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|