BỘ
TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
297/QÐ-KBNN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số
235/2003/QÐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 209/2003/QÐ-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các ban và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và ý kiến tham gia của Vụ Ðầu tư – Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thanh toán vốn đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Ðiều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007 trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà
nước và thay thế Quyết định số 601 KB/QÐ/TTVÐT ngày 28/10/2003 của Tổng giám đốc
Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng trong nước qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
Ðiều 3: Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các cấp chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo
cáo);
- Vụ Đầu tư, NSNN, TCĐN;
- Lãnh đạo KBNN;
- KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Các đơn vị thuộc KBNN;
- Lưu VT, TTVĐT.
|
KT.TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Xuân Trí
|
QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ban hành kèm theo Quyết định số 297/QÐ- KBNN ngày 18 tháng 5 năm 2007 của
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước, nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản
được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc
Nhà nước.
2. Sở Giao dịch
Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Kho bạc
Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Kho bạc
Nhà nước) có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thanh
toán, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Ðịnh kỳ và đột xuất
kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án theo quy định. Ðược phép tạm
ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích,
không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng
thời báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét
xử lý.
3. Trong quá
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định của các cấp có
thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề
nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận
được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả lời
mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm
quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ
quan Tài chính để xem xét, xử lý.
4. Cán bộ thanh
toán của Kho bạc Nhà nước khi kiểm soát thanh toán vốn cho dự án phải đảm bảo
đúng quy trình và không gây phiền hà, sách nhiễu, cửa quyền đối với chủ đầu tư.
Khi cần thiết, phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo để phối hợp với chủ đầu
tư đi nắm tình hình thực tế tại hiện trường dự án đầu tư, hướng dẫn chủ đầu tư
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, khẩn trương nghiệm thu khối lượng hoàn thành để
thanh toán.
5. Ðối với tài
liệu, hồ sơ chứng từ thanh toán chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước được quy định
như sau:
- Những loại tài liệu gửi một lần
(bao gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh), tài liệu gửi bổ sung hàng năm phải
là bản chính hoặc bản sao y bản chính. “Bản sao y bản chính” là bản sao đầy đủ,
chính xác nội dung của văn bản, được trình bày theo thể thức quy định và được
thực hiện từ bản chính. Riêng hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là bản
chính.
- Những chứng từ gửi từng lần tạm
ứng, thanh toán:
+ Ðối với Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Mẫu số B01/KB): chủ đầu tư lập theo mẫu in sẵn
hoặc có thể lập trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo theo đúng mẫu do Bộ Tài
chính và Kho bạc Nhà nước qui định. Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước phải ký tên đầy
đủ trên từng liên chứng từ; không viết, ký bằng mực đỏ, bút chì hoặc ký lồng giấy
than, không được tẩy xoá; chữ ký và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu
dấu và chữ ký đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước.
+ Ðối với Giấy
rút vốn đầu tư (Mẫu số C3-01/NS, C3-02/NS); Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn
đầu tư (Mẫu số C3-03/NS); Giấy nộp trả vốn đầu tư bằng tiền mặt (Mẫu số
C3-04/NS); Giấy nộp trả vốn đầu tư bằng chuyển khoản (Mẫu số C3-05/NS) được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2006/QÐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động
nghiệp vụ kho bạc nhà nước và công văn số 1122/KBNN-KT ngày 02/6/2006 của Kho bạc
Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt
động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
- Ðối với các biên bản nghiệm
thu, bản tính giá trị khối lượng nghiệm thu phải là bản chính;
- Ðối với bảo lãnh tạm ứng, báo
cáo kết quả công việc, hóa đơn các loại, biên lai, giấy biên nhận, thông báo
đòi tiền, ... nếu chỉ có 1 bản chính thì chủ đầu tư xuất trình bản chính để Kho
bạc Nhà nước kiểm tra đồng thời gửi bản sao có đóng dấu và chữ ký của chủ đầu
tư cho cơ quan Kho bạc Nhà nước lưu giữ.
6. Việc tạm ứng
vốn được thực hiện trong thời hạn thanh toán của kế hoạch vốn. Số vốn thanh
toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
Các khoản chi bằng tiền mặt được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và
hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm
ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công
trình, công trình không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của
dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự
án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Ðối với tiền bảo hành hạng mục
công trình xây dựng, công trình xây dựng được thanh toán theo điều khoản của hợp
đồng hoặc văn bản thoả thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu (bao gồm cả trường hợp
thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có
giá trị tương đương).
Phần 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN QUY HOẠCH
1. Tài
liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
1.1 Tài liệu
do chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước: phòng, bộ phận Thanh toán vốn đầu tư (sau
đây gọi chung là phòng TT VÐT) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự
án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền
phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch;
- Dự toán chi phí công tác quy
hoạch được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với
nhà thầu.
1.2 Tài liệu
bổ sung hàng năm :
- Kế hoạch vốn quy hoạch hàng
năm do Bộ, ngành chủ quản thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý);
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thông báo (sau đây gọi chung là UBND
các cấp đối với các dự án do địa phương quản lý).
- Thông báo
danh mục dự án và vốn quy hoạch hàng năm do Kho bạc Nhà nước thông báo (đối với
các dự án do Trung ương quản lý); do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Tài chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thông báo
(sau đây gọi chung là cơ quan Tài chính địa phương đối với các dự án do địa
phương quản lý).
2. Kiểm
tra tài liệu dự án:
Khi nhận được tài liệu theo quy
định tại tiết 1.1 điểm 1 mục I; cán bộ thanh toán phải kiểm tra ngay sự đầy đủ
của tài liệu theo quy định; tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô
gích về thời gian các văn bản, tài liệu phê duyệt và trả lời chủ đầu tư kèm
theo phiếu giao nhận tài liệu (mẫu 01/TTVÐT). Trường hợp tài liệu còn thiếu hoặc
đã có nhưng không hợp pháp, không hợp lệ thì yêu cầu một lần để chủ đầu tư bổ
sung tài liệu còn thiếu, điều chỉnh hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa
hợp lệ. Chuyển các tài liệu mở tài khoản sang phòng Kế toán hoặc bộ phận Kế
toán (sau đây gọi chung là phòng Kế toán) để làm thủ tục mở tài khoản.
3. Tạm ứng
vốn:
Mức vốn tạm ứng theo thoả thuận
trong hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu, tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng.
Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm.
3.1 Tài liệu
tạm ứng vốn; ngoài các tài liệu đã quy định tại điểm 1 mục I, chủ đầu tư còn gửi
đến Kho bạc Nhà nước( phòng TT VÐT ) các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
3.2 Trình tự
các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn:
* Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đề nghị tạm ứng; cán bộ thanh toán tiến hành kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng với tỷ lệ quy định và kế hoạch
vốn quy hoạch hàng năm được thông báo, tên, tài khoản đơn vị được hưởng; ghi đầy
đủ các chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư
và lập tờ trình lãnh đạo, báo cáo Trưởng phòng TT VÐT;
- Trên cơ sở nguồn vốn hiện có,
Trưởng phòng TT VÐT xem xét, ký vào các chứng từ, tờ trình và trình lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước duyệt (hồ sơ trình lãnh đạo gồm toàn bộ hồ sơ tạm ứng và tờ
trình lãnh đạo);
Trường hợp chủ đầu tư đề nghị tạm
ứng nhiều lần theo quy định của hợp đồng, cán bộ thanh toán phải theo dõi luỹ kế
số vốn đã tạm ứng, đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án. Nếu kế
hoạch vốn hàng năm bố trí không đủ theo mức vốn tạm ứng của hợp đồng thì tiếp tục
tạm ứng vào kế hoạch năm sau cho đủ mức tạm ứng của hợp đồng.
- Sau khi được duyệt, phòng TT
VÐT chuyển Giấy rút vốn đầu tư cho phòng Kế toán.
* Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được tài liệu do phòng TT VÐT chuyển sang, kế toán làm thủ tục tạm
ứng. Sau khi hoàn thành thủ tục tạm ứng, kế toán lưu 1 liên Giấy rút vốn đầu
tư, các liên còn lại phòng Kế toán chuyển lại phòng TT VÐT để lưu hồ sơ dự án
và trả chủ đầu tư. Việc giao nhận chứng từ giữa phòng TT VÐT và phòng Kế toán
phải được ký nhận trên sổ giao nhận chứng từ (mẫu sổ giao nhận do KBNN tỉnh,
huyện quy định).
Trường hợp vốn chấp nhận tạm ứng
khác với mức vốn đề nghị tạm ứng, sau khi báo cáo Trưởng phòng TT VÐT, cán bộ
thanh toán thông báo và trả lại Giấy rút vốn đầu tư cho chủ đầu tư để lập lại
Giấy rút vốn đầu tư khác.
4. Thanh
toán khối lượng quy hoạch hoàn thành:
4.1 Tài liệu
thanh toán khối lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã quy định tại điểm 1 mục
I, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng
quy hoạch hoàn thành hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành kèm Bản tính giá
trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu
tư.
4.2 Trình tự
các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành:
* Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đề nghị thanh toán; cán bộ thanh toán tiến hành kiểm tra, đối
chiếu tên công việc, khối lượng, đơn giá công tác quy hoạch hoàn thành (biên bản
nghiệm thu, bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu) với dự toán chi phí
công tác quy hoạch được duyệt (trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện) hoặc
đơn giá trúng thầu (trường hợp lựa chọn nhà thầu khác), kiểm tra các phép tính
số học. Ðối với trường hợp chỉ định thầu còn phải kiểm tra việc áp dụng định mức,
đơn giá theo các quy định hiện hành;
- Thống nhất số liệu và kết quả
tính toán với chủ đầu tư;
- Trường hợp kết quả kiểm soát
có sự chênh lệch, cán bộ thanh toán báo cáo Trưởng phòng TT VÐT trình lãnh đạo
KBNN để thông báo cho chủ đầu tư biết (mẫu 02/TTVÐT) về kết quả kiểm soát, ghi
rõ các ý kiến nhận xét, các vấn đề còn sai sót, chưa thống nhất và đề nghị chủ
đầu tư giải thích, bổ sung, hoàn chỉnh;
- Xác định số vốn thanh toán, số
vốn tạm ứng cần phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng; ghi đầy đủ các
chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư và lập tờ trình
lãnh đạo, báo cáo Trưởng phòng TT VÐT;
- Trên cơ sở nguồn vốn hiện có,
Trưởng phòng TT VÐT xem xét, ký vào các chứng từ, tờ trình và trình lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước duyệt (hồ sơ trình lãnh đạo gồm toàn bộ hồ sơ thanh toán khối
lượng hoàn thành và tờ trình lãnh đạo);
- Sau khi được duyệt, phòng TT
VÐT chuyển Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu
có thanh toán tạm ứng) cho phòng Kế toán.
* Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được tài liệu do phòng TT VÐT chuyển sang, kế toán làm thủ tục
thanh toán. Sau khi làm xong thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng (nếu có), kế
toán lưu 1 liên Giấy rút vốn đầu tư, 1 liên Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn
đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), các liên còn lại phòng Kế toán chuyển lại
phòng TT VÐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư. Việc giao nhận chứng từ giữa phòng
TT VÐT và phòng Kế toán phải được ký nhận trên sổ giao nhận chứng từ (mẫu sổ giao
nhận do KBNN tỉnh, huyện quy định).
Trường hợp vốn chấp nhận thanh
toán khác với mức vốn đề nghị thanh toán, sau khi báo cáo Trưởng phòng TT VÐT,
cán bộ thanh toán thông báo và trả lại Giấy rút vốn đầu tư cho chủ đầu tư để lập
lại Giấy rút vốn đầu tư khác.
Trường hợp thanh toán một lần
không hết số vốn chấp nhận trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì những lần
thanh toán tiếp theo, chủ đầu tư chỉ cần lập Giấy rút vốn đầu tư để thanh toán
phần vốn còn lại trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư được Kho bạc Nhà nước
chấp nhận thanh toán. Nếu nguyên nhân thanh toán một lần không hết là do thiếu
nguồn vốn thì khi có nguồn vốn, cán bộ thanh toán phải thông báo ngay cho chủ đầu
tư để lập Giấy rút vốn đầu tư.
Luỹ kế số vốn
thanh toán phải trong phạm vi dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định
thầu và tự thực hiện) hoặc trong phạm vi giá trúng thầu (đối với các hình thức
lựa chọn nhà thầu khác).
5. Thanh
toán khi dự án quy hoạch được phê duyệt quyết toán:
Khi dự án quy hoạch được phê duyệt
quyết toán, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước quyết định phê duyệt quyết toán
dự án quy hoạch hoàn thành. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán
cho dự án và quyết định phê duyệt quyết toán vốn quy hoạch tiến hành kiểm tra:
- Trường hợp quyết toán được duyệt
lớn hơn số vốn đã thanh toán: cán bộ thanh toán yêu cầu chủ đầu tư gửi các tài
liệu theo tiết 4.1 điểm 4 mục I; xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng còn
phải thu hồi (nếu có); tên, tài khoản đơn vị được hưởng. Thực hiện ghi đầy đủ
các chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư và báo
cáo Trưởng phòng TT VÐT. Trên cơ sở kế hoạch vốn, nguồn vốn hiện có, Trưởng
phòng TT VÐT ký và trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước duyệt thanh toán cho dự án
theo số vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Quy trình luân chuyển tài liệu,
trách nhiệm của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan và thời hạn kiểm soát thanh
toán như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I.
- Trường hợp quyết toán được duyệt
nhỏ hơn số vốn đã thanh toán hoặc thanh toán sai so với chế độ quy định; cán bộ
thanh toán phải phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các đơn vị,
tổ chức, cá nhân lớn hơn hoặc sai so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
II. KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN CHUẨN BỊ ÐẦU TƯ
1. Tài
liệu làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư:
1.1 Tài liệu
do chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) và chỉ gửi một lần cho cả
quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Dự toán chi phí
công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với
đơn vị nhận thầu.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện
công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền;
dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản giao việc hoặc hợp
đồng nội bộ.
1.2 Tài liệu
bổ sung hàng năm :
Kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư
hàng năm và Thông báo danh mục dự án và vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm thực hiện
tương tự như quy định tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
2. Kiểm
tra tài liệu dự án:
Việc kiểm tra tài liệu dự án được
thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy
hoạch.
3. Tạm ứng
vốn:
Chủ đầu tư được cấp vốn tạm ứng
để thực hiện các công việc thuộc đối tượng được cấp vốn tạm ứng theo chế độ quy
định hiện hành. Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Việc tạm ứng
trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm.
3.1 Tài liệu
tạm ứng vốn; ngoài các tài liệu đã quy định tại điểm 1 mục II, chủ đầu tư còn gửi
đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy rút vốn đầu
tư.
3.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn được
thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3 mục I kiểm soát thanh toán
vốn quy hoạch.
4. Thanh
toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành:
4.1 Tài liệu
thanh toán khối lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã quy định tại điểm 1 mục
II, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng
chuẩn bị đầu tư hoàn thành hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành kèm Bản
tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu
tư.
4.2 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối
lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành được thực hiện tương tự như quy định tại tiết
4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Luỹ kế số vốn thanh toán phải
trong phạm vi dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu và tự thực
hiện) hoặc trong phạm vi giá trúng thầu (đối với trường hợp lựa chọn nhà thầu
khác) hoặc trong phạm vi định mức chi phí tư vấn (tính theo tỷ lệ %) do cấp có
thẩm quyền ban hành.
5. Thanh
toán khi quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư được duyệt:
Cán bộ thanh toán căn cứ vào số
vốn đã thanh toán cho công tác chuẩn bị đầu tư và quyết định phê duyệt quyết
toán vốn chuẩn bị đầu tư do chủ đầu tư gửi (nếu có) hoặc quyết định phê duyệt đầu
tư của cấp có thẩm quyền, tiến hành kiểm tra và thực hiện theo quy định tại điểm
5 mục I phần II của quy trình này. Trường hợp công tác chuẩn bị đầu tư bị huỷ bỏ
theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết
toán vốn chuẩn bị đầu tư theo quy định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và gửi
Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở tài khoản.
III. KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1. Tài
liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
1.1 Tài liệu
do chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) và chỉ gửi một lần cho cả
quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản;
- Quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình được duyệt;
- Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật (thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước); Quyết
định phê duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán được duyệt (trừ trường hợp chỉ
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình);
Đối với các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì công trình, hạng mục
công trình thi công trong năm kế hoạch phải có thiết kế và dự toán được duyệt,
chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư
phải có tổng dự toán được duyệt; nếu các dự án quan trọng quốc gia và dự án
nhóm A có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần thì từng tiểu dự án hoặc dự án
thành phần được quản lý như một dự án độc lập.
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp,
chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và
nhà thầu, gồm các tài liệu đi kèm bản hợp đồng: bản tiên lượng của hồ sơ mời thầu;
bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá chi tiết của nhà thầu và các
điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp
đồng;
- Dự toán chi tiết được duyệt
cho từng công việc, hạng mục công trình đối với các gói thầu chỉ định thầu và tự
thực hiện;
- Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo
quy định cụ thể của hợp đồng (trường hợp nhà thầu nước ngoài thi công).
Ðối với dự án ODA có vốn đối ứng
tham gia còn bổ sung thêm các tài liệu là bản dịch tiếng Việt có chữ ký và dấu của
chủ đầu tư: Hiệp định tín dụng, sổ tay giải ngân (nếu có). Riêng hợp đồng giữa
chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc bản dịch bằng tiếng
Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư; Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ
thể của hợp đồng.
Kho bạc Nhà nước không nhận và
không xem xét các bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tài liệu có tính kỹ
thuật của dự án đầu tư. Trường hợp trong nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật có
đóng kèm các tài liệu này thành một quyển thì Kho bạc Nhà nước nhận nhưng không
xem xét các bản vẽ thiết kế, các nội dung có tính kỹ thuật.
Ðối với chi phí chuyển giao
công nghệ thuộc dự án đầu tư:
Chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước
hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt (kể cả trường hợp chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước
ngoài); văn bản chấp thuận đối với hợp đồng chuyển giao
công nghệ của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư; văn bản xác nhận đăng ký
hợp đồng chuyển giao công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ).
Trường hợp dự
án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án:
Tài liệu do chủ đầu
tư gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm: Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm
theo Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình được duyệt; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước)
hoặc thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước), Quyết định phê duyệt tổng dự
toán kèm theo tổng dự toán được duyệt (trừ trường hợp chỉ lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình); văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực
hiện dự án (nếu có quyết định riêng) hoặc nằm trong Quyết định đầu tư dự án;
văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
Ðối với công tác
rà phá bom, mìn, vật nổ:
- Trường hợp là dự
án độc lập:
+ Quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự án rà phá bom, mìn, vật nổ được duyệt;
+ Quyết định phê
duyệt tổng dự toán kèm theo tổng dự toán được duyệt;
+ Văn bản giao nhiệm
vụ hoặc chỉ định đơn vị thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ của Bộ Quốc
phòng (Quyết định số 96/2006/QÐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ);
+ Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và đơn vị nhận thầu.
- Trường hợp là một
hạng mục trong dự án đầu tư:
+ Văn bản giao nhiệm
vụ hoặc chỉ định đơn vị thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ của Bộ Quốc
phòng (Quyết định số 96/2006/QÐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ);
+ Quyết định phê
duyệt dự toán kèm theo dự toán được duyệt;
+ Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và đơn vị nhận thầu.
Ðối với công
tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
Quyết định phê duyệt
dự toán kèm theo dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt
hoặc dự toán cho từng công việc được duyệt.
Ðối với công việc
chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:
- Quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt;
- Quyết định phê
duyệt dự toán kèm theo dự toán chi phí cho các công việc chuẩn bị thực hiện dự
án được duyệt hoặc dự toán cho từng công việc được duyệt;
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư với nhà thầu.
1.2 Tài liệu
bổ sung hàng năm :
Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và
Thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư hàng năm thực hiện tương tự như quy định
tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
2. Kiểm tra tài liệu dự án:
Việc kiểm tra tài liệu dự án được
thực hiện tương tự như quy định tại điểm 2 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy
hoạch.
3. Tạm ứng
vốn:
3.1 Ðối tượng
tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thời điểm thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định
tại khoản III mục B phần II Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.2 Tài liệu
tạm ứng vốn; ngoài các tài liệu đã quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn
gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy rút vốn đầu
tư.
3.3 Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng vốn được
thực hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3 mục I kiểm soát thanh toán
vốn quy hoạch.
Một số trường hợp
cụ thể được thực hiện như sau:
- Ðối với chi phí chuyển giao
công nghệ: vốn tạm ứng cho chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định
trong hợp đồng. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm.
Vốn tạm ứng cho chuyển giao công nghệ được thu hồi khi việc chuyển giao công
nghệ hoàn thành và theo quy định của hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Ðối với từng loại chi phí
quản lý dự án và chi phí khác: chi phí quản lý dự án và chi phí khác trong
XDCB bao gồm các chi phí không thuộc chi phí xây dựng và chi phí thiết bị. Các
chi phí này được xác định theo tỷ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể hoặc được lập dự
toán riêng tùy theo đặc điểm của từng loại chi phí và được chia theo các nhóm
chi phí sau:
+ Nhóm chi phí xác định theo định
mức tỷ lệ (%) hoặc bảng giá cụ thể gồm chi phí thiết kế, chi phí quản lý dự án,
chi phí bảo hiểm, chi phí và lệ phí thẩm định và các chi phí tư vấn khác . . .
+ Nhóm chi phí xác định bằng
cách lập dự toán như điều tra, khảo sát, thu thập số liệu để lập dự án đầu tư,
chi phí đào tạo cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất, chi phí thuê chuyên
gia vận hành và sản xuất thử, một số nội dung chi phí quản lý dự án được lập dự
toán . . .
Ðể được tạm ứng vốn
chủ đầu tư còn gửi các tài liệu sau :
+ Dự toán chi phí
quản lý dự án được duyệt (đối với trường hợp phải lập dự toán) hoặc hợp
đồng (nếu thuê tư vấn quản lý dự án).
+ Ðối với công việc phải thuê tư
vấn (trừ tư vấn quản lý dự án) gửi văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Ðấu thầu; hợp đồng.
+ Ðối với chi phí cấp đất, thuế
đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất gửi thông báo nộp tiền của cơ quan chuyên
môn.
- Ðối với công tác rà phá
bom, mìn, vật nổ: Mức tạm ứng vốn cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ được
thực hiện theo quy định của hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. Việc
tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm. Vốn tạm ứng cho công
tác rà phá bom, mìn, vật nổ được thu hồi khi thanh toán khối lượng hoàn thành
và theo quy định của hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
- Ðối với một số cấu kiện,
bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo
tiến độ đầu tư, một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa: nếu
chủ đầu tư có nhu cầu và có văn bản đề nghị thì được tạm ứng nhiều hơn mức
quy định. Việc tạm ứng trong năm tối đa không vượt kế hoạch vốn hàng năm. Mức vốn tạm ứng theo nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và
dự trữ các loại cấu kiện, bán thành phẩm, vật tư nói trên. Kho bạc Nhà nước nơi
dự án mở tài khoản xem xét, quyết định (dự án nhiều nguồn, nhiều cấp ngân sách
do Kho bạc Nhà nước kiểm soát xem xét, quyết định).
Ðể được tạm ứng vốn
chủ đầu tư còn gửi các tài liệu sau :
+ Công văn giải
trình và đề nghị của chủ đầu tư;
+ Hợp đồng của nhà
thầu với đơn vị gia công chế tạo hoặc nhập khẩu cấu kiện, vật tư hoặc biên bản
xác nhận giữa chủ đầu tư và nhà thầu về cấu kiện, bán thành phẩm, vật tư đặc chủng,
vật tư phải dự trữ theo mùa vụ đã tập kết tại hiện trường.
- Việc tạm ứng vốn
đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu
tư được thực hiện theo quy định tạm ứng vốn chuẩn bị đầu tư.
- Việc tạm ứng vốn
đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực
hiện đầu tư được thực hiện theo hợp đồng và tính chất của từng công việc chuẩn
bị thực hiện dự án.
4. Thanh
toán khối lượng hoàn thành:
4.1 Thanh
toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành:
4.1.1 Ðối với dự án thực hiện
theo hình thức chỉ định thầu hoặc tự thực hiện dự án: Khối lượng hoàn thành được
thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết có
trong dự toán được duyệt theo đúng định mức, đơn giá của nhà nước và có trong kế
hoạch vốn năm được giao.
Trường hợp chỉ định thầu khoán gọn
thì khối lượng hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm
thu theo hợp đồng, có trong kế hoạch vốn năm được giao và thanh toán trong phạm
vi giá khoán gọn.
4.1.2 Ðối với dự án thực hiện
theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC: Khối lượng hoàn thành được
thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ, có trong hợp
đồng đã ký, có trong kế hoạch vốn năm được giao.
Căn cứ thời gian
thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện theo các
phương thức sau đây:
- Thanh toán theo
giá trọn gói (giá khoán gọn): chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán
gọn trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo đúng hợp đồng.
- Thanh toán theo
đơn giá cố định: chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành
theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng.
- Thanh toán theo
giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ
điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc Nhà nước có sự điều
chỉnh về đơn giá, định mức hoặc có biến động lớn về giá cả và hợp đồng có thời
gian thực hiện trên 12 tháng.
Trường hợp khối lượng
phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng nhưng trong phạm vi của
hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu thì khối lượng phát sinh tăng giảm
phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, có văn bản phê
duyệt, được tính theo đơn giá của hợp đồng. Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh
không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
Những khối lượng
phát sinh vượt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu phải có
văn bản phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung
được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền
cả về khối lượng và đơn giá.
Trên cơ sở khối lượng
đã nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định tiến độ thực hiện theo hợp đồng
để đề nghị thanh toán.
4.1.3 Tài liệu thanh toán khối
lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III,
chủ đầu tư còn gửi đến KBNN (phòng TTVÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành
bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc biên bản nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng kèm theo
bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Ðối với chi phí phá và tháo dỡ
các vật kiến trúc cũ, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu sau:
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và
đơn vị nhận phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ;
+ Dự toán được duyệt;
+ Biên bản nghiệm thu;
+ Biên bản thanh lý vật tư thu hồi
(nếu có).
4.1.4 Trình tự các bước công việc
và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự
như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Riêng đối với dự án có vốn ngoài
nước, cán bộ thanh toán còn phải kiểm tra nội dung chi tiêu, kiểm tra tỷ lệ vốn
đề nghị thanh toán (vốn trong nước, vốn ngoài nước) theo từng công việc được đầu
tư;
4.2 Thanh
toán khối lượng thiết bị hoàn thành:
Khối lượng thiết bị hoàn thành
được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ các điều kiện sau :
- Danh mục thiết bị phải phù hợp
với Quyết định đầu tư, có trong kế hoạch đầu tư được giao và có trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
- Thiết bị đã được nhập kho (đối
với loại không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với loại
cần lắp đặt).
4.2.1 Tài liệu thanh toán khối
lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III,
Chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm
thu theo quy định. Trường hợp thiết bị không cần lắp thì gửi biên bản nghiệm
thu giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo hợp đồng;
- Hoá đơn (đối với
thiết bị mua trong nước) trường hợp chỉ định thầu (bản sao y bản chính có chữ
ký và dấu của chủ đầu tư);
- Các chứng từ vận
chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho,...(trường hợp chưa tính trong giá thiết bị);
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu
tư.
4.2.2 Trình tự các bước công việc
và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự
như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Riêng đối với thiết bị nhập khẩu
(do chủ đầu tư mua sắm theo hình thức trực tiếp nhập khẩu hoặc chủ đầu tư mua sắm
qua uỷ thác nhập khẩu), cán bộ thanh toán kiểm soát danh mục thiết bị, số lượng,
đơn giá thiết bị đã được nghiệm thu với danh mục thiết bị tại quyết định đầu
tư, số lượng và đơn giá thiết bị tại hợp đồng, dự toán được duyệt (trường hợp
chỉ định thầu) hoặc giá trúng thầu (đối với trường hợp lựa chọn nhà thầu khác).
4.2.3 Ðối với chi phí lắp đặt
thiết bị, chi phí gia công chế tạo thiết bị được kiểm soát thanh toán tương tự
như thanh toán vốn xây dựng.
4.3 Thanh
toán chi phí chuyển giao công nghệ:
4.3.1 Tài liệu thanh toán khối
lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm
1 mục III, Chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) các tài liệu
sau:
- Biên bản nghiệm
thu, bàn giao theo quy định của hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí
kèm theo);
- Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu
tư.
Ðối với phí thẩm định
hợp đồng chuyển giao công nghệ được thanh toán theo quy định của Liên Bộ Tài
chính - Khoa học và Công nghệ, tài liệu gồm:
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu
tư.
4.3.2 Trình tự các bước công việc
và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự
như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
4.4 Thanh
toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành:
Khối lượng công tác tư vấn hoàn
thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng
và kế hoạch vốn năm được giao.
4.4.1 Tài liệu thanh toán khối
lượng hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III,
chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu hoặc biên
bản bàn giao khối lượng công việc tư vấn hoàn thành hoặc báo cáo kết quả hoàn
thành. Trường hợp hợp đồng thanh toán theo thời gian có bảng kê chi phí do chủ
đầu tư lập;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
4.4.2 Trình tự các
bước công việc và thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực
hiện tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn
quy hoạch.
4.5 Thanh
toán chi phí quản lý dự án:
Nguyên tắc thanh toán chi phí quản
lý dự án:
- Các chi phí theo tỷ lệ (%),
thanh toán theo định mức quy định.
- Các chi phí theo hợp đồng (kể
cả trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thanh toán theo quy định của hợp đồng.
- Các chi phí phải lập dự toán,
thanh toán theo dự toán được duyệt.
Việc kiểm soát,
thanh toán chi phí quản lý dự án phải đảm bảo tổng chi phí quản lý dự án bao gồm
chi phí tư vấn tính theo định mức (không bao gồm lệ phí thẩm định dự án đầu tư,
chi phí thẩm tra quyết toán công trình theo quy định của Bộ Tài chính) và chi
phí theo dự toán không được vượt định mức chi phí quản lý dự án quy định tại bảng
số II.1 phần II Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và các văn bản bổ sung, thay thế quyết định này của Bộ Xây dựng.
4.5.1 Trường hợp
chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại
điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài
liệu sau :
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trình tự các bước công việc và
thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự như
quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Ðối với từng nội dung chi khi
thanh toán, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu sau :
Trường hợp chủ đầu tư thuê các
tổ chức, cá nhân có năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án:
- Dự toán được duyệt (đối với
chi phí phải lập dự toán);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư
vấn;
- Biên bản nghiệm thu bàn giao hồ
sơ hoặc báo cáo kết quả thực hiện của tư vấn có xác nhận của chủ đầu tư; văn bản
thông báo kết quả thẩm định của tư vấn; bản tính giá trị chi phí tư vấn hoàn
thành (đối với các chi phí quản lý dự án lập dự toán).
Trường hợp chủ đầu tư tự thực
hiện toàn bộ hoặc một số công việc của chi phí quản lý dự án:
- Văn bản cho phép tự thực hiện
của cấp có thẩm quyền hoặc được ghi trong quyết định đầu tư hoặc quyết định
thành lập Ban quản lý dự án;
- Dự toán được duyệt (đối với
chi phí lập dự toán);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng
nội bộ giữa chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc chủ đầu tư;
- Bảng kê chi phí quản lý dự án
hoàn thành do chủ đầu tư lập (đối với các chi phí lập dự
toán - trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí
kèm theo).
Trường hợp dự án thực hiện
theo hợp đồng EPC:
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổng
thầu;
- Bảng kê chi phí quản lý dự án
hoàn thành theo hợp đồng do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội
dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu
tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo).
Đối với những công trình bắt buộc
phải được tổ chức thi tuyển kiến trúc thì hồ sơ thanh toán gửi đến Kho bạc Nhà
nước bổ sung thêm văn bản phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
4.5.2 Trường hợp chủ đầu tư thuê
tư vấn quản lý dự án; ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục
III chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau:
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư
vấn được thuê quản lý dự án;
- Bảng kê chi phí quản lý dự án
hoàn thành theo hợp đồng do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội
dung chi không thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu
tư có thể lập bảng kê chi phí kèm theo);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức
tư vấn quản lý dự án thì chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại
Kho bạc Nhà nước, nên chủ đầu tư phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư
(Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Mẫu số B01/KB); Giấy rút vốn đầu tư (Mẫu số
C3-01/NS, C302/NS); Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (Mẫu số
C3-03/NS)).
Trình tự các bước công việc và
thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự
như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
4.5.3 Thanh toán chi phí Ban quản
lý dự án (riêng các chi phí xây dựng, cải tạo trụ sở, mua sắm thiết bị phương
tiện làm việc của Ban QLDA được thanh toán như đối với phần xây dựng, thiết bị).
Ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư còn gửi
đến Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT) các tài liệu sau :
* Trường hợp không thanh toán
qua tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước:
- Dự toán chi phí Ban quản lý dự
án được duyệt (trường hợp chủ đầu tư đã gửi đến Kho bạc Nhà nước khi đề nghị tạm
ứng thì không phải gửi);
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Ngoài ra đối với chi tiền lương,
tiền công, tiền thuê ngoài lao động, chi vật tư văn phòng, chi sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa lớn tài sản của Ban quản lý, chi mua sắm tài sản phục vụ quản
lý,... chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ phù hợp với tính chất của từng
khoản chi được quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II của Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Trình tự các bước công việc và
thời gian kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án hoàn thành được thực hiện
tương tự như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
* Trường hợp
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước:
Trích chi phí
Ban quản lý dự án:
- Dự toán chi phí
Ban quản lý dự án được duyệt;
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu
tư.
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu, cán bộ thanh toán căn cứ vào dự toán
chi phí Ban quản lý được duyệt, kế hoạch chi phí quản lý dự án đầu tư được giao
(nếu có), thực hiện kiểm soát trích chi phí Ban quản lý dự án; ghi đầy đủ các
chỉ tiêu, ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư và báo
cáo Trưởng phòng TT VÐT; trên cơ sở nguồn vốn hiện có, Trưởng phòng TT VÐT ký
và trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước duyệt. Sau khi được duyệt, phòng TT VÐT chuyển
Giấy rút vốn đầu tư cho phòng Kế toán.
Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi nhận được tài liệu do phòng TT VÐT chuyển sang, kế toán
làm thủ tục trích chi phí Ban quản lý dự án từ tài khoản thanh toán sang tài
khoản tiền gửi của Ban QLDA mở tại Kho bạc Nhà nước. Sau khi làm xong thủ tục
trích chi phí Ban quản lý dự án, kế toán lưu 1 liên Giấy rút vốn đầu tư, các
liên còn lại phòng Kế toán chuyển lại phòng TT VÐT để lưu hồ sơ và trả chủ đầu
tư. Việc giao nhận chứng từ giữa phòng TT VÐT và phòng Kế toán phải được ký nhận
trên sổ giao nhận chứng từ (mẫu sổ giao nhận do KBNN tỉnh, huyện quy định).
Trường hợp Ban quản
lý dự án quản lý nhiều dự án đầu tư (Ban quản lý dự án ODA), thanh toán tại nhiều
Kho bạc khác nhau thì Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư thanh toán thực hiện
trích chi phí quản lý dự án chuyển về tài khoản tiền gửi của Ban QLDA mở tại
Kho bạc Nhà nước nơi Ban QLDA thanh toán chi phí Ban quản lý dự án đầu tư.
Thanh toán chi
phí Ban quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi:
- Uỷ nhiệm chi hoặc
Séc lĩnh tiền mặt.
- Ngoài ra đối với
chi tiền lương, tiền công, tiền thuê ngoài lao động, chi vật tư văn phòng, chi
sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản của Ban quản lý, chi mua sắm tài
sản phục vụ quản lý,... chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ phù hợp với
tính chất của từng khoản chi được quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II của
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu, cán bộ thanh toán căn cứ vào dự toán
chi phí Ban quản lý dự án được duyệt, chứng từ kèm theo, số dư tài khoản tiền gửi
hiện có, thực hiện kiểm soát và lập Bảng kê thanh toán chi phí ban quản lý dự
án (02 liên) theo mẫu số 04/TTVĐT, trình lãnh đạo phòng TT VĐT ký duyệt. Sau
khi lãnh đạo phòng TTVĐT ký duyệt Bảng kê thanh toán chi phí ban quản lý dự án,
cán bộ thanh toán chuyển 01 liên Bảng kê này và uỷ nhiệm chi hoặc Séc lĩnh tiền
mặt sang phòng Kế toán để làm thủ tục chuyển tiền. Trong thời gian 01 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được chứng từ do phòng TT VĐT chuyển sang, kế toán làm thủ
tục thanh toán chi phí ban quản lý dự án. Sau khi làm xong thủ tục thanh toán,
kế toán lưu 1 liên uỷ nhiệm chi, các liên còn lại chuyển lại phòng TT VĐT để trả
chủ đầu tư.
4.6 Thanh toán khối lượng khác hoàn thành; ngoài các tài liệu đã gửi
theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư gửi đến
Kho bạc Nhà nước (phòng TTVÐT ) các tài liệu sau :
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trình tự các bước công việc và
thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự
như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Ðối với từng nội
dung chi phí khác khi thanh toán, chủ đầu tư còn gửi thêm các tài liệu sau :
- Ðối với lệ phí cấp
đất xây dựng, thuế chuyển quyền sử dụng đất: Thông báo của cơ quan thu tiền hoặc
hoá đơn (bản sao có chữ ký và dấu của chủ đầu tư).
- Ðối với chi phí
khảo sát xây dựng:
+ Dự toán được duyệt;
+ Hợp đồng giữa chủ
đầu tư và nhà thầu;
+ Biên bản nghiệm
thu kết quả khảo sát xây dựng.
- Ðối với chi phí thẩm tra phê
duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán:
+ Trường hợp các cơ quan chuyên
môn thẩm tra: Dự toán được duyệt;
+ Trường hợp thuê tổ chức kiểm
toán độc lập kiểm toán quyết toán: Hợp đồng giữa chủ đầu tư và cơ quan kiểm
toán.
Cán bộ thanh toán căn cứ vào các
tài liệu trên và định mức chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm
toán quyết toán do Bộ Tài chính quy định để kiểm soát thanh toán cho đơn vị được
hưởng.
- Ðối với một số chi phí khởi
công, nghiệm thu, khánh thành:
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép;
+ Dự toán được duyệt;
+ Bảng kê chi phí do chủ đầu tư
lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm
theo).
- Ðối với chi phí
chạy thử:
+ Dự toán được duyệt;
+ Bảng kê chi phí
do chủ đầu tư lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không
thể ghi hết trong Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập
bảng kê chi phí kèm theo).
- Ðối với chi phí chuyên gia,
đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất :
+ Hợp đồng;
+ Dự toán được duyệt;
+ Bảng kê chi phí do chủ đầu tư
lập (trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư có thể lập bảng kê chi phí kèm
theo).
- Ðối với chi phí bảo hiểm công
trình:
+ Hợp đồng bảo hiểm.
4.7
Thanh toán khối lượng rà phá bom, mìn, vật nổ hoàn thành; ngoài các tài liệu đã
gửi theo quy định tại điểm 1 mục III, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước
(phòng TTVÐT ) các tài liệu sau :
- Biên bản nghiệm
thu kèm theo Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Trình tự các bước công việc và
thời gian kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện tương tự
như quy định tại tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
Ðối với các chi
phí khác thuộc dự án rà phá bom, mìn, vật nổ độc lập, việc kiểm soát thanh toán
tương tự như chi phí khác của dự án đầu tư.
4.8
Thanh toán khối lượng hoàn thành đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí
vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư được thực hiện như quy định thanh toán khối
lượng hoàn thành vốn chuẩn bị đầu tư tại điểm 4 mục II phần II của Quy trình
này.
4.9
Thanh toán khối lượng hoàn thành đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án
nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư được thực hiện như quy định
thanh toán khối lượng hoàn thành vốn thực hiện đầu tư.
5. Thanh
toán khi quyết toán hạng mục, công trình, dự án hoàn thành được phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư:
Khi hạng mục, công trình, dự án
hoàn thành được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà nước quyết
định phê duyệt quyết toán hạng mục, công trình, dự án hoàn thành. Cán bộ thanh
toán căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho hạng mục, công trình, dự án và quyết định
phê duyệt quyết toán hạng mục, công trình, dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền
tiến hành kiểm tra và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy
trình này.
IV. KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Tài liệu
làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
1.1 Tài liệu
ban đầu gồm:
- Quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền và dự án đầu tư được duyệt;
- Quyết định phê duyệt Phương án
đền bù giải phóng mặt bằng của cấp có thẩm quyền và Phương án đền bù giải phóng
mặt bằng được duyệt.
Đối với chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì ngoài các tài liệu trên, chủ đầu tư gửi
thêm tài liệu: Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền và dự toán được
duyệt.
- Tài liệu bổ sung hàng năm:
Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và
Thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư hàng năm thực hiện tương tự như quy định
tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
1.2 Tài liệu
tạm ứng vốn:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
1.3 Tài liệu
thanh toán khối lượng hoàn thành:
- Bản xác nhận khối lượng đền bù
đã thực hiện;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Bản xác nhận khối lượng đền bù
do chủ đầu tư hoặc Hội đồng đền bù (Ban đền bù) lập có chữ ký, đóng dấu của các
thành viên gồm: chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền đền
bù), Hội đồng đền bù, Kho bạc Nhà nước (nếu thực hiện chi trả đền bù theo hợp đồng
với chủ đầu tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân
thì chỉ cần chữ ký).
2. Kiểm soát
thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Trình tự các bước công việc và
thời gian kiểm soát thanh toán (bao gồm cả tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng
hoàn thành) vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư được thực hiện tương
tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3, tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán
vốn quy hoạch. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào báo cáo tiến độ thực hiện đền bù giải
phóng mặt bằng để kiểm soát thanh toán.
2.1 Trường hợp
chủ đầu tư trực tiếp thực hiện chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng: Căn cứ
vào các hồ sơ tài liệu tại điểm 1 mục IV, Kho bạc Nhà nước kiểm soát và tạm ứng,
thanh toán cho chủ đầu tư để chi trả cho người thụ hưởng.
2.2 Trường hợp
chủ đầu tư ký kết hợp đồng với cơ quan Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc chi
trả cho người thụ hưởng thì ngoài các tài liệu qui định tại điểm 1 mục IV còn
bao gồm: văn bản đề nghị của chủ đầu tư, văn bản chấp thuận của chủ quản đầu
tư, văn bản chấp thuận của Kho bạc Nhà nước và hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư
và Kho bạc Nhà nước nơi trực tiếp chi trả.
2.3 Trường hợp
chủ đầu tư ký kết hợp đồng với Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng hoặc Ban đền
bù giải phóng mặt bằng hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đền bù giải phóng mặt
bằng địa phương để thực hiện chi trả cho người thụ hưởng thì ngoài các tài liệu
tại điểm 1 mục IV, chủ đầu tư phải gửi hợp đồng đến cơ quan Kho bạc Nhà nước để
làm căn cứ kiểm soát và thanh toán. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng hoặc
Ban đền bù giải phóng mặt bằng hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đền bù giải
phóng mặt bằng mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí
đền bù do chủ đầu tư chuyển đến.
2.4 Trường hợp
chủ đầu tư mua nhà tái định cư để thực hiện đền bù thì hồ sơ bao gồm hợp đồng
và biên bản giao nhà.
2.5 Trường hợp
công tác đền bù giải phóng mặt bằng phải xây dựng các công trình (bao gồm cả
xây dựng khu tái định cư) từ vốn đền bù giải phóng mặt bằng của dự án thì việc
kiểm soát thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng.
Trường hợp vốn đền bù giải phóng mặt bằng của dự án chỉ hỗ trợ một phần thì chủ
đầu tư gửi Phương án đền bù đã được phê duyệt; Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện
chuyển tiền hỗ trợ theo Phương án đền bù được duyệt. Trách nhiệm quản lý sử dụng
phần vốn này thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng mới theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
2.6 Trường hợp
kiểm soát thanh toán đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được thực hiện như đối với công việc khác phải lập dự toán (quy định
tại tiết 4.6 điểm 4 mục III phần II quy trình này). Tổng số vốn thanh toán cho
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
2.7 Thanh toán khi vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư được
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: khi vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định
cư được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước quyết
định phê duyệt quyết toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư. Cán bộ
thanh toán căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán vốn đền bù giải phóng mặt
bằng và tái định cư của cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác định số vốn
đã thanh toán cho đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư và thực hiện theo
quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình này.
3. Quy định việc
ủy nhiệm kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư:
3.1 Nguyên tắc
chung:
- Việc uỷ nhiệm vốn đền bù giải
phóng mặt bằng được thực hiện theo đề nghị của chủ đầu tư với Kho bạc Nhà nước
nơi dự án mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư (KBNN ủy nhiệm) về việc chuyển tiền
về tài khoản tiền gửi vốn đền bù giải phóng mặt bằng tại một Kho bạc Nhà nước địa
phương khác (KBNN nhận ủy nhiệm).
- Tài khoản tiền gửi mở tại KBNN
nhận uỷ nhiệm có thể do chủ đầu tư làm chủ tài khoản đối với trường hợp chủ đầu
tư trực tiếp chi trả; hoặc Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng địa phương làm
chủ tài khoản đối với trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng địa phương về việc thực hiện chi trả cho người thụ hưởng.
3.2 Các trường
hợp được phép ủy nhiệm:
- Các KBNN tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gồm cả Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước) có thể uỷ nhiệm việc kiểm
soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng cho nhau theo đề nghị của chủ đầu
tư. Trường hợp chủ đầu tư hoặc Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng địa phương đề
nghị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (KBNN huyện) trực thuộc KBNN nhận ủy nhiệm thì KBNN nhận ủy nhiệm ra
văn bản giao nhiệm vụ cho KBNN huyện (đồng gửi KBNN uỷ nhiệm) thực hiện việc tiếp
nhận vốn ủy nhiệm và kiểm soát thanh toán vốn ủy nhiệm theo đúng qui định. Trường
hợp này, KBNN tỉnh nhận ủy nhiệm có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kiểm
soát thanh toán của KBNN huyện và tổng hợp báo cáo tình hình kiểm soát, nhận và
sử dụng vốn ủy nhiệm với KBNN uỷ nhiệm.
- KBNN tỉnh giao cho KBNN huyện
trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng
đối với các dự án do KBNN tỉnh quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
4. Về trình tự
các bước công việc, thời gian tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành, luân
chuyển tài liệu, hồ sơ, chứng từ kiểm soát thanh toán, tổng hợp báo cáo và quyết
toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Kho bạc Nhà nước (khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính).
V. KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN DỰ ÁN MỘT HOẶC NHIỀU NGUỒN VỐN THUỘC NHIỀU CẤP NGÂN SÁCH
1.
Phạm vi áp dụng:
Quy định kiểm soát thanh toán dự
án một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc một hoặc nhiều cấp ngân sách tại Quy trình này
chỉ áp dụng cho các dự án đầu tư một hoặc nhiều nguồn vốn trong nước thuộc một
hoặc nhiều cấp ngân sách khác nhau (trừ các dự án sử dụng vốn ODA). Riêng vốn đối
ứng của các dự án ODA thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định tại Quy
trình này và Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước.
2.
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán:
- Dự án đầu tư thuộc cấp Trung
ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư do Sở Giao dịch
Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (KBNN
tỉnh) kiểm soát và thanh toán phần nguồn vốn của ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh, thành phố tham gia đầu tư vào dự án. Phần nguồn vốn thuộc ngân sách
cấp huyện, xã tham gia đầu tư sẽ do Kho bạc Nhà nước huyện thanh toán theo chứng
từ do Kho bạc Nhà nước kiểm soát gửi đến và theo đề nghị của chủ đầu tư .
Trường hợp KBNN tỉnh phân cấp
các dự án nói trên về KBNN huyện kiểm soát, thanh toán thì KBNN tỉnh thông báo
kế hoạch và chuyển nguồn vốn về KBNN huyện để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn
cho dự án.
- Dự án đầu tư thuộc cấp huyện,
cấp thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư thì do KBNN huyện kiểm soát, thanh
toán vốn cho dự án. Trường hợp các dự án đầu tư này có nguồn vốn của ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia đầu tư thì KBNN tỉnh, thành phố
thông báo kế hoạch và chuyển nguồn vốn về KBNN huyện để thực hiện kiểm soát,
thanh toán vốn cho dự án.
- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm, hồ sơ dự án, chế độ thông tin báo cáo và các thông tin cần thiết
khác; KBNN tỉnh rà soát, tổng hợp các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn
thuộc nhiều cấp ngân sách, thông báo cho KBNN huyện nơi kiểm soát, thanh toán
hoặc trực tiếp thanh toán vốn cho dự án biết để phối hợp thực hiện kiểm soát và
thanh toán vốn cho dự án được kịp thời, nhanh chóng, tránh chồng chéo, trùng lắp
trong kiểm soát thanh toán.
- KBNN tỉnh, huyện (gồm KBNN nơi
thực hiện kiểm soát và KBNN thực hiện chuyển tiền thanh toán cho dự án) hướng dẫn
mở tài khoản cho các chủ đầu tư theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng
dẫn của Kho bạc Nhà nước.
- Việc sử dụng mã dự án trong
chương trình thanh toán vốn đầu tư XDCB trên mạng máy tính (ĐTKB/LAN) được quy
định như sau: đối với các dự án Trung ương quản lý thì mã dự án được mở tại Bộ
Tài chính hoặc Kho bạc Nhà nước, khi phân cấp về cho KBNN tỉnh hoặc KBNN huyện
kiểm soát, thanh toán thì mã dự án sẽ được chuyển về KBNN tỉnh hoặc KBNN huyện
theo sự phân cấp đó. Đối với dự án địa phương quản lý (thuộc cấp tỉnh, thành phố
quyết định đầu tư) thì mã dự án do Sở Tài chính hoặc KBNN tỉnh mở và quản lý,
trường hợp phân cấp cho KBNN huyện kiểm soát, thanh toán thì KBNN huyện vẫn phải
tiếp tục sử dụng mã dự án đã được đăng ký tại KBNN tỉnh.
- Kho bạc Nhà nước được giao nhiệm
vụ quản lý, thực hiện kiểm soát theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước, làm thủ
tục thanh toán phần vốn thuộc kế hoạch được giao.
- Kho bạc Nhà nước được giao
thanh toán nguồn vốn của dự án thì căn cứ vào kết quả đã được kiểm soát, kế hoạch
vốn hàng năm của dự án và nguồn vốn hiện có để thanh toán cho dự án.
3. Tài
liệu, chứng từ tạm ứng, thanh toán vốn:
Để thuận tiện cho việc theo dõi,
quản lý thì Kho bạc Nhà nước trực tiếp kiểm soát hồ sơ thanh toán (gọi là Kho bạc
A), Kho bạc Nhà nước nơi thanh toán phần nguồn vốn tham gia đầu tư dự án (gọi
là Kho bạc B).
3.1 Tại Kho
bạc A: Chủ đầu tư gửi hồ sơ, tài liệu một lần (tài liệu chung cho cả quá trình
kiểm soát thanh toán cho dự án); hồ sơ, tài liệu tạm ứng, thanh toán khối lượng
hoàn thành theo quy định của Quy trình này và công văn số 1944/KBNN-TTVĐT ngày
21/10/2005 của Kho bạc Nhà nước về việc kiểm soát thanh toán đối với dự án một
hoặc nhiều nguồn vốn thuộc một hoặc nhiều cấp ngân sách hoặc văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế công văn này.
3.2 Tại Kho
bạc B:
- Hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư
gửi đến gồm:
+ Hồ sơ mở tài khoản;
+ Kế hoạch vốn của cấp ngân sách
tương ứng với nguồn vốn đầu tư;
+ Giấy rút vốn đầu tư hoặc uỷ
nhiệm chi trong trường hợp thanh toán từ tài khoản tiền gửi (chú ý: đề nghị chủ
đầu tư lập tăng thêm 01 liên so với quy định).
- Hồ sơ, tài liệu do Kho bạc A gửi
đến gồm:
+ Công văn đề nghị thanh toán
(theo mẫu số 01/TTVĐT tại công văn số 1944/KBNN-TTVĐT ngày 21/10/2005 của Kho bạc
Nhà nước hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế công văn này);
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư đã được Kho bạc A chấp nhận.
4.
Trình tự kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn, chế độ thông tin, báo cáo, quyết
toán vốn đầu tư, tất toán tài khoản: thực hiện theo quy định tại
Quy trình này và văn bản hướng dẫn riêng của Kho bạc Nhà nước (công văn số
1944/KBNN-TTVĐT ngày 21/10/2005 của Kho bạc Nhà nước hoặc văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế công văn này).
VI. KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ÐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH ÐẶC THÙ
1. Công trình bí mật nhà nước:
Công trình bí mật
nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế,
khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật
nhà nước và được quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của
Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc lập kế hoạch,
phân bổ và thông báo vốn đầu tư của công trình bí mật nhà nước được thực hiện
như quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án bí
mật nhà nước thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ
chứng từ chuyển tiền, làm thủ tục chuyển tiền theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hoặc chủ đầu tư.
- Đối với dự án bí
mật nhà nước của các Bộ, ngành khác và các tỉnh quản lý, Kho bạc Nhà nước căn cứ
vào văn bản chứng minh là dự án bí mật nhà nước của cấp có thẩm quyền, Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư do chủ đầu tư gửi đề làm thủ tục
chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư.
Kho bạc Nhà nước
chỉ kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rút vốn như một chứng từ kế
toán theo Quyết định số 24/2006/QÐ-BTC ngày 06/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
kho bạc nhà nước. Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc kiểm soát nội dung thanh toán công trình bí mật nhà nước.
2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp:
Công trình xây dựng
theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, để
phòng, chống thiên tai và địch hoạ, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp ứng yêu
cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng
khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp
và được quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về
Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2.1 Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn:
2.1.1 Tài liệu ban
đầu gồm:
- Quyết định xây dựng
công trình khẩn cấp của người có thẩm quyền;
- Kế hoạch vốn đầu
tư được giao (tương tự như quy định tại tiết 1.2 điểm 1 mục I kiểm soát thanh
toán vốn quy hoạch).
2.1.2 Tạm ứng vốn:
- Hồ sơ để tạm ứng
vốn, bao gồm:
+ Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư;
+ Giấy rút vốn đầu
tư.
- Mức vốn tạm ứng
và thu hồi vốn tạm ứng: mức vốn tạm ứng bằng 50% kế hoạch vốn được thông báo. Vốn
tạm ứng được thu hồi dần vào các kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi
hết khi công trình hoàn thành.
2.1.3 Thanh toán
khối lượng hoàn thành:
Việc kiểm soát,
thanh toán vốn thực hiện theo định mức, đơn giá hiện hành. Hồ sơ thanh toán gồm:
- Dự toán được duyệt
kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công xây dựng hoặc hoàn
thành bộ phận, hạng mục hoặc công trình xây dựng kèm theo bản tính giá trị
khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu tư.
Từng lần thanh
toán, Kho bạc nhà nước thực hiện theo đề nghị của người được giao quản lý, thực
hiện công trình khẩn cấp nhưng trong phạm vi giá trị khối lượng hoàn thành được
nghiệm thu và không vượt kế hoạch vốn được giao.
Trình tự các bước
công việc và thời gian kiểm soát thanh toán (bao gồm cả
tạm ứng vốn và
thanh toán khối lượng hoàn thành) được thực hiện tương tự như quy định tại tiết
3.2 điểm 3, tiết 4.2 điểm 4 mục I kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
2.1.4 Thanh toán
khi quyết toán vốn công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư:
Khi quyết toán vốn
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được duyệt, người được giao quản lý, thực
hiện công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp gửi Kho bạc Nhà nước quyết định phê
duyệt quyết toán vốn công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp. Cán bộ thanh toán
căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm
tra và thực hiện theo quy định tại điểm 5 mục I phần II của quy trình này.
3. Công trình tạm:
- Công trình tạm
phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng
trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán
bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi
công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường
xây dựng;
- Công trình, nhà ở
riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.
3.1. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn:
3.1.1 Việc tạm ứng,
thanh toán vốn cho các công trình tạm được thực hiện theo quy định tại phần B của
Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính, quy trình kiểm soát
thanh toán vốn thực hiện đầu tư và bổ sung như sau:
- Trường hợp thanh
toán theo mức khoán quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ
Xây dựng, được hạch toán vào tài khoản thanh toán khối lượng hoàn thành của dự
án; ngoài tài liệu của dự án quy định tại điểm 1 mục III phần II quy trình này,
hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
- Trường hợp khoán
trong hợp đồng xây dựng thì thanh toán cùng với thanh toán khối lượng xây dựng
hoàn thành.
- Trường hợp đối với
các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán được
duyệt; ngoài các tài liệu của dự án quy định tại điểm 1 mục III phần II quy
trình này, hồ sơ thanh toán gồm: Quyết định phê duyệt kèm theo dự toán được duyệt,
Biên bản nghiệm thu hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm
thu, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu
tư (nếu có thanh toán tạm ứng), Giấy rút vốn đầu tư.
3.1.2 Trình tự các
bước công việc và thời gian kiểm soát tạm ứng, thanh toán, quyết toán được thực
hiện tương tự như quy định tại tiết 3.2 điểm 3, tiết 4.2 điểm 4, điểm 5 mục I
kiểm soát thanh toán vốn quy hoạch.
VII. KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
1. Ðối với
các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên: Quy trình kiểm soát
thanh toán được thực hiện như quy định đối với vốn đầu tư XDCB trên đây.
2. Ðối với
các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng:
2.1 Tài liệu
làm căn cứ kiểm soát thanh toán:
2.1.1 Tài liệu do chủ đầu tư gửi
đến Kho bạc Nhà nước (phòng TT VÐT) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện
dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản.
- Dự toán và quyết định phê duyệt
thiết kế - dự toán của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo
quy định của Luật Ðấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và
nhà thầu.
Trường hợp dự án được thực hiện
theo hình thức tự thực hiện dự án, tài liệu do chủ đầu tư gửi đến, bao gồm: Dự
toán và Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán; Quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép tự thực hiện dự án; văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
2.1.2 Tài liệu bổ sung hàng năm:
- Kế hoạch vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư hàng năm hoặc dự toán vốn sự nghiệp hàng năm của dự án do Bộ, ngành
chủ quản thông báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý); UBND tỉnh thông
báo (đối với các dự án do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý);
UBND huyện thông báo (đối với các dự án do cấp quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh quản lý).
- Thông báo thanh toán vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư hàng năm của dự án (nếu có) do Kho bạc Nhà nước thông
báo (đối với các dự án do Trung ương quản lý); do Sở Tài chính tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thông báo (đối với các dự án do cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý); do phòng Tài chính thông báo (đối với các dự án do
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý).
2.2 Kiểm tra tài liệu dự án:
Quy trình kiểm tra được thực hiện
như đối với vốn đầu tư XDCB trên đây.
2.3 Tạm ứng vốn:
Ðối với các dự án có quy mô dưới
1 tỷ đồng được tạm ứng 30% kế hoạch năm, vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng
kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm
ứng thu hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán nhân (x) với tỷ lệ tạm ứng. Quy
trình thủ tục tạm ứng vốn được thực hiện tượng tự như đối với vốn đầu tư XDCB
trên đây.
Tài liệu tạm ứng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy rút vốn đầu tư.
2.4 Thanh
toán khối lượng hoàn thành:
Khi dự án có khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu, ngoài các tài liệu đã gửi theo quy định tại tiết 2.1 điểm
2 mục VII, chủ đầu tư còn gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành kèm Bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng);
- Giấy rút vốn đầu
tư.
Căn cứ vào hạn mức kinh phí do
cơ quan tài chính cấp, Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán cho đơn vị thụ hưởng
và thu hồi số vốn tạm ứng (nếu có). Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm
soát thanh toán được thực hiện tương tự như quy định ở phần thanh toán vốn đầu
tư.
VIII. KIỂM SOÁT THANH TOÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ỨNG TRƯỚC KẾ HOẠCH VỐN VÀ CÔNG
TÁC QUYẾT TOÁN
1. Kiểm soát thanh toán đối với dự án ứng trước kế hoạch:
1.1 Các dự án được thông báo kế hoạch thanh toán từ nguồn vốn ứng trước
chỉ được thanh toán khi có nguồn vốn ứng trước do Kho bạc Nhà nước thông báo (đối
với dự án Trung ương quản lý), cơ quan Tài chính địa phương thông báo (đối với
dự án địa phương quản lý).
1.2 Hồ sơ, tài liệu ban đầu, hồ sơ tạm ứng, thanh toán, nội dung kiểm
soát thanh toán và luân chuyển chứng từ được thực hiện như đối với dự án được
thông báo kế hoạch vốn đầu tư năm.
Trong đó Giấy rút
vốn đầu tư phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, khi tạm ứng theo chế độ thì gạch chéo
ô “Thanh toán”, khi thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành thì gạch chéo ô “Tạm ứng”,
chỉ tiêu niên độ kế hoạch vốn ghi “vốn ứng trước kế hoạch”.
1.3 Thời hạn thanh toán: vốn ứng trước của kế hoạch năm nào được thống
nhất với thời hạn thanh toán vốn đầu tư của kế hoạch năm đó. Hết thời hạn thanh
toán, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục huỷ bỏ mức vốn ứng trước chưa sử dụng.
1.4 Khi dự án có thông báo kế hoạch vốn thu hồi số vốn ứng trước, phòng
TT VĐT lập Giấy đề nghị điều chỉnh (mẫu 03/TTVĐT), trình lãnh đạo KBNN tỉnh,
huyện ký duyệt, chuyển cho phòng Kế toán để điều chỉnh số vốn đã thanh toán khối
lượng hoàn thành từ “Tạm ứng chi dự toán kinh phí đầu tư năm sau” sang “Thực
chi dự toán kinh phí đầu tư năm nay”, điều chỉnh số vốn đã tạm ứng theo chế độ
từ “Tạm ứng chi dự toán kinh phí đầu tư năm sau” sang “ Tạm ứng dự toán kinh
phí đầu tư năm nay”.
2. Công tác quyết toán:
- Hết năm kế hoạch,
cán bộ thanh toán phải xác nhận số vốn thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn
thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN quy định cho từng dự án (theo mẫu
tại phụ lục số 07 Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính),
nhận xét về chấp hành trình tự XDCB, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ
chính sách theo quy định.
- Khi dự án (tiểu
dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được quyết toán
theo quy định, cán bộ thanh toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư
đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án theo mẫu số
08/QTDA Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, báo cáo Trưởng phòng TT
VÐT trình Giám đốc KBNN ký xác nhận theo quy định.
- Phối hợp với chủ
đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các cá nhân, đơn vị sai so chế độ quy định
hoặc lớn hơn so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quy trình
này áp dụng đối với các dự án đầu tư do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán
(trừ một số dự án được đầu tư bằng nguồn vốn đặc biệt có hướng dẫn riêng) và
thay thế Quy trình được ban hành theo Quyết định số 601/KB/QÐ/TTVÐT ngày
28/10/2003 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước. Ðối với các dự án đầu tư thuộc
nguồn vốn khác, nếu chưa có hướng dẫn cụ thể thì Kho bạc Nhà nước vận dụng quy
trình này để kiểm soát thanh toán vốn cho dự án.
2. Ðối với
các dự án đầu tư có vốn ngoài nước thì phần kiểm soát thanh toán vốn ngoài nước
được thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ngoài nước.
3. Những dự
án có vốn ngoài nước hoặc những gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp
định tín dụng ký giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ có quy định về việc tạm
ứng (đối tượng được tạm ứng, điều kiện và mức tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng) và
thanh toán vốn khác với các quy định nêu trên thì được thực hiện theo quy định
trong Hiệp định tín dụng đã ký.
4. Tuỳ theo
quy mô, tính chất phức tạp của dự án quản lý trên địa bàn và năng lực cán bộ,
Lãnh đạo phòng TTVÐT có thể phân công cán bộ thanh toán am hiểu về chuyên môn kỹ
thuật phối hợp với cán bộ được phân công quản lý, kiểm soát thanh toán vốn cho
dự án kiểm tra hồ sơ tài liệu, số vốn thanh toán cho dự án để đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các
đơn vị phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước (Ban Thanh toán vốn đầu tư) để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Phòng Thanh toán vốn đầu tư
PHIẾU GIAO NHẬN
TÀI LIỆU
Tên
dự án : ………………………………………
I. CÁC TÀI LIỆU
ĐÃ NHẬN
1........................................................................................................................................
2........................................................................................................................................
3........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
II. Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. Các tài liệu còn thiếu :
-
.........................................................................................................................................
- .........................................................................................................................................
-
.........................................................................................................................................
2. Các tài liệu chưa hợp pháp :
-
.........................................................................................................................................
-
.........................................................................................................................................
3. Ðề nghị
:..........................................................................................................................
Chủ đầu tư
(Ký tên )
|
………
, ngày …… tháng …… năm:……
Cán bộ thanh toán
(Ký tên )
|
Ghi chú :
- Gửi chủ đầu tư
- Lưu hồ sơ dự án
MẪU SỐ 02/TTVÐT
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ………..
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số
: /KB-TTVÐT
|
…….
, ngày…… tháng…… năm……
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ
KIỂM SOÁT
Kính gửi:………………………………
Sau khi xem xét nội dung hồ sơ:
..............................................................................................................................................
Thuộc dự
án:........................................................................................................................
Chủ đầu tư:...........................................................................................................................
Bộ, ngành, địa
phương:........................................................................................................
Kho bạc Nhà nước:.........................................................
thông báo kết quả kiểm soát hồ sơ như sau:
1. Nhận xét
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Kết quả kiểm soát thanh toán
KLHT/quyết toán
Ðơn vị tính : đồng
STT
|
Tên
hạng mục
|
Dự
toán duyệt hoặc giá trị trúng thầu hoặc giá trị hợp đồng
|
Số
vốn chủ đầu tư đề nghị tạm ứng/thanh toán KLHT/quyết toán
|
Giá
trị sau khi kiểm soát của KBNN
|
Giá
trị chênh lệch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
= 5 - 4
|
|
1/ Xây dựng:
2/ Thiết bị:
3/ Chi phí khác:
Tổng cộng (1+2+3):
|
|
|
|
|
+ Nguyên nhân tăng, giảm
...............................................................................................
..........................................................................................................................................
+ Ðề nghị : Trong vòng 05 ngày nếu
chủ đầu tư không có ý kiến coi như chấp nhận giá trị kiểm soát....
Nơi nhận :
-
-
|
Giám
đốc
(Ký tên, đóng dấu )
|
MẪU SỐ 03/TTVĐT
PHÒNG THANH TOÁN VĐT
Kính
gửi : Phòng (bộ phận) Kế toán
Căn cứ
..............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đề nghị phòng (bộ phận) Kế toán
điều chỉnh từ tạm ứng sang thực chi ngân sách như sau:
1. Nội dung điều chỉnh:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Số vốn thanh toán khối lượng
hoàn thành:
Dự
án
|
C-L-K
|
M-TM
|
Số
vốn thanh toán (đồng)
|
NSTW/NSĐP
Dự án...........
.....................
Dự án............
......................
Cộng mục
Tổng cộng
|
|
|
|
Số tiền bằng chữ:...........................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Phê duyệt của Giám đốc KBNN
|
.....ngày
.......tháng.......năm ........
Trưởng phòng TTVĐT
|
Phòng thanh toán vốn đầu tư
BẢNG KÊ THANH TOÁN
CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Kính
gửi : Phòng (bộ phận) Kế toán
Dự toán chi phí ban quản lý dự
án được duyệt:..........................................................................
đồng;
Số dư tiền gửi của
BQLDA:......................................................................................................
đồng.
Đề nghị phòng (bộ phận) Kế toán
thanh toán chi phí BQLDA của dự án:............. theo bảng kê dưới đây:
Tên
công việc
|
Số
tiền thanh toán (đồng)
|
Ghi
chú
|
1/....................................................
2/....................................................
3/....................................................
Tổng cộng
|
|
|
Số tiền bằng chữ:...............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Cán bộ thanh toán
|
.....ngày
.......tháng.......năm ........
Trưởng phòng TTVĐT
|