ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2948/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN
TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2452/TTr-SKHĐT ngày 01 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc ban hành quy chế phối hợp trong công tác vận động, quản
lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và quản lý hoạt động của các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU;
- TT.HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- VP UBND TP;
- Cổng TTĐT TP;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT.BN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2948/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc phối hợp
trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
2. Viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam (viện trợ không hoàn lại) đề cập trong Quy chế này bao gồm:
a) Các khoản viện trợ không hoàn lại
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
về Quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
b) Các chương trình, dự án sử dụng viện
trợ không hoàn lại hoặc các khoản viện trợ phi dự án do thành phố thụ hưởng từ
các chương trình, dự án, viện trợ phi dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy chế này không áp dụng đối với
các trường hợp bao gồm:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước.
b) Các khoản viện trợ không hoàn lại
của các cơ quan, tổ chức nước ngoài mà việc tiếp nhận phải được ký kết chính thức
theo quy định của Luật Điều ước quốc tế và các khoản viện trợ không hoàn lại
trong các thỏa thuận về vốn ODA phải được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Các khoản quà biếu, quà tặng cho
cơ quan, tổ chức không vì mục đích hỗ trợ nhân đạo, từ thiện.
d) Các khoản tài trợ theo các hình thức
thỏa thuận hợp tác, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ có phát sinh
lợi nhuận để phân chia.
đ) Các cá nhân tiếp nhận tài trợ cho
hoạt động nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học Công nghệ.
e) Viện trợ quốc tế khẩn cấp của
Chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân nước
ngoài để cứu trợ được phê duyệt và thực hiện trong thời gian 03 tháng kể từ khi
xảy ra thiên tai và viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai được
phê duyệt và thực hiện trong thời gian 09 tháng kể từ khi thiên tai xảy ra.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện (địa phương có chương trình, dự án, phi dự
án), các chủ khoản viện trợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải đảm bảo
tính khách quan, công khai, minh bạch bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng hồ
sơ và thời gian phối hợp.
2. Việc phối hợp quản lý phải bảo đảm
sự thống nhất, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và vai trò của các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc quản lý nhà nước đối với
công tác quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và quản
lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần
Thơ theo chức năng, lĩnh vực được phân công.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 3. Hoạt động thu hút, vận động, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại trên địa bàn thành phố thực hiện theo Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Quản lý hoạt động của các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà
nước nguồn viện trợ không hoàn lại từ vận động đến đàm phán và ký kết viện trợ
với các bên tài trợ theo thẩm quyền được giao; quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về quản
lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại trên địa bàn thành phố; chịu
trách nhiệm chính trong việc thẩm định, quản lý các chương trình, dự án, phi dự
án sử dụng viện trợ không hoàn lại và tổng hợp chung tình hình sử dụng viện trợ
không hoàn lại theo định kỳ để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan
hướng dẫn các đơn vị, tổ chức xây dựng chương trình, dự án, phi dự án, thủ tục
tiếp nhận và triển khai thực hiện các khoản viện trợ không hoàn lại sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì tổng hợp ý kiến của các cơ
quan liên quan, thẩm định, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các nội
dung thuộc thẩm quyền, cụ thể:
a) Xem xét, thẩm định các chương
trình, dự án, phi dự án thuộc thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
b) Xem xét, thẩm định việc bổ sung,
điều chỉnh các chương trình, dự án, phi dự án được quy định tại khoản 2 Điều 16
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 thẳng 7 năm 2020 của Chính phủ.
3. Phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức
hữu nghị thành phố, các sở, ban ngành, các quận, huyện và các tổ chức xây dựng
đề xuất danh mục các chương trình, dự án, phi dự án làm cơ sở cho công tác vận
động viện trợ không hoàn lại.
4. Tham gia ý kiến với Liên hiệp các
Tổ chức hữu nghị thành phố trong việc thiết lập quan hệ và tổ chức vận động viện
trợ không hoàn lại.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư công, các nguồn vốn ngân sách nhà
nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện
chương trình, dự án, phi dự án đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Ngoại
vụ, Công an thành phố, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố và các cơ quan
liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra các đơn vị tiếp nhận viện trợ không
hoàn lại về tình hình tiếp nhận, phê duyệt, quản lý và triển khai thực hiện
chương trình, dự án, phi dự án; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả các
khoản viện trợ không hoàn lại theo đúng các quy định hiện hành và việc thực hiện
các cam kết với bên tài trợ; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định đối với những vấn
đề vượt thẩm quyền.
7. Phối hợp với Công an thành phố, Sở
Ngoại vụ, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố, các cơ quan đơn vị trên địa
bàn thành phố và đơn vị tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại (trường hợp dự
án đang hoạt động) đánh giá hoạt động của tổ chức cung cấp viện trợ cũng như tác
động và hiệu quả của khoản viện trợ.
8. Tổng hợp các báo cáo định kỳ, kết
thúc và đột xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan có liên quan về kết quả thực hiện viện trợ không hoàn lại của địa
phương.
Điều 6. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn; chịu trách nhiệm phối hợp
với các sở ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan đơn vị
có liên quan trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý, cụ thể như sau:
1. Tham mưu đề xuất những chủ trương,
chính sách đối ngoại liên quan đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài hoạt động trên địa ban thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài các
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo định kỳ.
3. Chịu trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phản hồi ý kiến gửi Ủy ban
Công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài xem xét cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, mở rộng địa bàn hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn khi có yêu cầu của Ủy ban Công tác về các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài hoặc các yêu cầu khác từ Trung ương.
4. Tham gia góp ý kiến thẩm định đối
với các chương trình, dự án, phi dự án theo quy định, thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố, Công an thành phố
và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức kiểm tra tình hình tiếp nhận,
phê duyệt, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại.
6. Phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức
hữu nghị thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác vận động
và tranh thủ viện trợ không hoàn lại.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trong công tác kêu gọi cứu trợ khắc phục hậu quả thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Sở Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính
Nhà nước về viện trợ không hoàn lại, cụ thể như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ
không hoàn lại (quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước) theo quy định và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
kiến nghị với cấp có thẩm quyền các vấn đề, nội dung chưa phù hợp với thực tế tại
địa phương trong công tác quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ không
hoàn lại.
2. Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, phê duyệt, sử dụng, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ không hoàn lại
trong lĩnh vực chuyên môn của ngành.
3. Tổng hợp quyết toán tài chính đối
với các khoản viện trợ không hoàn lại (đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước); phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình viện trợ
không hoàn lại theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
4. Tham gia góp ý kiến thẩm định các
chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án theo quy định, thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp tham mưu trong phân
bổ vốn đối ứng thực hiện các khoản viện trợ không hoàn lại.
Điều 8. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố là đơn
vị làm đầu mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài (bên cung cấp
tài trợ). Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố chịu trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện công tác vận động viện trợ không hoàn lại trên
cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ bên cung cấp
tài trợ trong quá trình tìm hiểu thông tin, tiếp cận các cơ quan địa phương để
hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Tham gia góp ý kiến thẩm định đối
với các chương trình, dự án, phi dự án theo quy định, thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu
tư về tình hình vận động viện trợ không hoàn lại theo định kỳ để báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có liên quan theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về chủ trương vận động khắc phục hậu quả.
Điều 9. Công an thành phố chịu
trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ
chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ thực hiện
đúng quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ, bảo đảm an ninh trong quá trình
tiếp xúc các tổ chức cung cấp tài trợ, tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
không hoàn lại.
2. Tham gia góp ý kiến, cung cấp các
thông tin liên quan làm cơ sở xem xét trong quá trình thẩm định khoản viện trợ
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Liên hiệp các Tổ chức hữu
nghị thành phố và các cơ quan liên quan thẩm định các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ phi dự án, đánh giá hoạt động của tổ chức cung cấp tài trợ
hoặc hiệu quả dự án đối với địa phương trước khi tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan
giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn
lại, đặc biệt chú trọng tới các tác động đến an ninh, chính trị và trật tự an
toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại.
Điều 10. Sở Nội vụ (Ban Tôn
giáo thành phố) chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt
Nam thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp
nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại.
Điều 11. Cục Hải quan Cần Thơ chịu trách nhiệm hướng dẫn,
hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố thực hiện các quy định
về tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật,
hàng hóa, vật tư, thiết bị,... cho các mục đích nhân đạo, từ thiện.
Điều 12. Cục Thuế thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm hướng
dẫn, hỗ trợ các chủ khoản viện trợ, các tổ chức, cá nhân viện trợ không hoàn lại
thực hiện các quy định về thuế đối với các hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt
động của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án được triển khai
thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 13. Các sở, ban, ngành thành phố chịu trách nhiệm
tham gia đóng góp ý kiến đối với việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, mở rộng địa
bàn hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn (theo lĩnh vực đơn vị quản lý) khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Sở Ngoại vụ.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC
KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 14. Trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan trong việc thẩm định chương trình, dự án, khoản
viện trợ phi dự án:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thẩm định chương trình, dự án, khoản
viện trợ phi dự án thông qua tổng hợp ý kiến thẩm định:
Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Công an
thành phố, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị thành phố và các sở, ban, ngành có
liên quan phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc đóng góp ý kiến chương
trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án, viện trợ không hoàn lại đề nghị phê duyệt
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu đóng góp ý
kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Tổ chức hội nghị thẩm định: Trường
hợp không áp dụng được hình thức quy định tại khoản 2 điều này, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chỉ định chủ tọa, thư ký và tổ chức hội nghị thẩm định. Thành phần được
tham dự Hội nghị thẩm định bao gồm đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị
được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan. Các cơ quan,
đơn vị tham dự họp, đóng góp ý kiến trực tiếp tại cuộc họp hoặc gửi phiếu đóng
góp ý kiến về chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án thẩm định có liên
quan.
4. Báo cáo kết quả thẩm định: Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, thẩm định,
báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt khoản viện trợ
theo quy định.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử dụng viện
trợ không hoàn lại:
1. Công tác kiểm tra, giám sát định kỳ
hàng năm do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính,
Công an thành phố, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị và các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát đột xuất do từng
cơ quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể của
cơ quan thẩm quyền và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Công bố, hướng dẫn thực hiện Quy
chế này đến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp thẩm định và đề
xuất kiến nghị về các cơ chế chính sách đối với các chương trình, dự án, các
khoản viện trợ phi dự án, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 17. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến hoạt động viện
trợ không hoàn lại có trách nhiệm theo dõi thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức chủ động phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định./.