ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2019/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 26 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính,
phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử
dụng khu vực biển;
Thực hiện Công văn số 207/HĐND-KTNS ngày 25 tháng 12 năm 2019
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc có ý kiến về quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 739/TTr-STC ngày 16 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức thu tiền
sử dụng khu vực biển đối với tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của
pháp luật.
Mức thu theo Quyết định này được áp
dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu giao khu vực biển để khai
thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
đối với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu năm 2020 được quy định như sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu: 3.000.000 đồng/ha/năm;
b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện:
4.000.000đồng/ha/năm;
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng
trên biển, các hoạt động lấn biển: 5.000.000 đồng/ha/năm;
d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để làm
vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu
chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước
phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây
dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các
nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 6.000.000 đồng/ha/năm;
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ
thải bùn nạo vét: 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng khu
vực biển khác: 3.000.000 đồng/ha/năm.
2. Trường hợp trên cùng một không
gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép khai thác,
sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại Khoản 1
Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ
chức, cá nhân tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại Khoản 1
Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện tương ứng với
từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng
Cục Thuế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
Quyết định này.
2. Các nội dung khác không quy định
tại Quyết định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài
chính để chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan
báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 01 năm 2020.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bạc Liêu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tài chính (vụ pháp chế);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - BTP (để kiểm tra);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (để giám sát);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh (để chuyển cho các vị Đại biểu HĐND tỉnh);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- TP: KT, TH; PP Tài;
- Lưu: VT, CH (QĐ 12).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|