UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26 tháng
3 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 thàng
12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 207/2010/NQ-HĐND ngày 12/12/2010 về việc ban hành quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND
ngày 01/8/2007 về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; thay thế Mục I, II
Điều 1 Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh Điện Biên về
việc sửa đổi, bổ sung chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị và
chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY ĐINH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Điện Biên)
PHẦN I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm vi, đối
tượng được hưởng chế độ công tác phí:
Cán bộ, công
chức, viên chức, người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc; lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật làm việc trong trong các cơ quan, đơn vị (gọi tắt
là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Đối với cán bộ,
công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ
án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại quy
định này.
2. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm:
Tiền phương
tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến
hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn;
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quy định này (trừ các trường hợp được
phép thanh toán theo phương thức khoán).
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học;
- Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người
và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm
và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có
thẩm quyền giao.
6. Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí
cho người đi công tác (trừ các trường hợp được quy định cụ thể tại điểm 6 mục
II quy định này).
7. Cơ quan,
đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí theo quy định tại
Quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
8. Trong những
ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài
chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với
cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm
thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh
toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán
trong trường hợp được Thủ trưởng cơ quan yêu cầu phải làm thêm giờ.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ:
1. Thanh toán
tiền phương tiện đi công tác
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền thuê phương tiện
chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Tiền phương tiện
đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân
bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho
bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước
chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công
tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác
và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì
người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức
thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ
phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch,
các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài
cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Cán bộ Lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 trở lên nếu đi công tác bằng phương tiện
máy bay được thanh toán vé máy bay theo hạng ghế thường. Trường hợp đặc biệt
các đồng chí Thường vụ Tỉnh ủy, Phó chủ tịch HĐND-UBND tỉnh trở lên, được thanh
toán vé máy bay theo hạng ghế thương gia.
- Đối với các
trường hợp khác, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào yêu cầu công tác và khả năng ngân
sách của đơn vị có thể quyết định cho cán bộ đi công tác bằng máy bay, được
thanh toán vé máy bay theo hạng ghế thường.
- Người đi
công tác không nằm trong các trường hợp quy định nêu trên, nếu đi bằng phương
tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công
cộng thông thường (kể cả khi có vé máy bay).
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền phương tiện đi
công tác.
2. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với
các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô
cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với
các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 10 km mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với
mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác theo giá cước vận tải ô tô
hành khách nội tỉnh.
- Trường hợp
tự túc phương tiện (hoặc đi bộ) trên những đoạn đường không có phương tiện giao
thông công cộng, thuộc nơi hưởng phụ cấp khu vực hệ số 0,7 được thanh toán tiền
tự túc phương tiện gấp 2 lần giá cước vân tải ô tô hành khách nội tỉnh và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
c) Căn cứ để
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người
đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị.
3. Phụ cấp
lưu trú:
a) Phụ cấp
lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ
thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác).
- Mức phụ cấp
lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày.
- Trường hợp
đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức chi cụ thể cho phù hợp, nhưng không quá 100.000 đồng/ngày và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được
Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu
trú).
4. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
a) Thanh toán
theo hình thức khoán:
Người được cơ
quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức
thanh toán khoán theo các mức như sau:
- Đi công tác
ở thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà nẵng,
Cần Thơ và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 350.000
đồng/ngày/người.
- Đi công tác
tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và thị xã, thành phố các
tỉnh còn lại, các huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không
quá 250.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác
tại trung tâm các huyện còn lại: Mức tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/người;
(bao gồm ngoại tỉnh và nội tỉnh).
- Đi công tác
tại các vùng còn lại:
+ Cán bộ được
cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (Không có
hóa đơn ) thì được thanh toán với mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
Mức khoán này không áp dụng cho cán bộ đi công tác tại nơi có gia đình riêng của
cán bộ đang cư trú, sinh sống. Cơ sở thanh toán là giấy đi đường hoặc giấy xác
nhận của cơ quan nơi đến công tác.
+ Lãnh đạo là
Bí thư tỉnh ủy, Phó bí thư thường trực tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh,
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa không quá
800.000đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
+ Trường hợp
cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền
nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán
theo hoá đơn thực tế:
Trong trường
hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ, người đi công tác được thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác
tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Lãnh đạo tỉnh
là Bí thư, Phó bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh,
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng.
+ Đối với các
Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/phòng.
+ Đối với các
chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của
khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 800.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi
công tác tại các vùng còn lại:
+ Lãnh đạo tỉnh
là Bí thư, Phó bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh,
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng.
+ Đối với các
Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/phòng.
+ Đối với các
chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của
khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Trường hợp
cán bộ đi công tác một mình hoặc đoàn đi công tác có lẻ người hoặc lẻ người
khác giới (đối với các đối tượng cán bộ, công chức còn lại), thì được thanh
toán theo mức thuê phòng riêng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền
thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng) và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp do
yêu cầu nhiệm vụ, các cán bộ, công chức đi công tác cùng đoàn với Lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,05 trở lên được thanh toán mức giá thuê phòng tối đa
không vượt quá 900.000/ngày/phòng 2 người (nếu đi công tác tại thành phố Hà Nội,
thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà nẵng, Cần Thơ và thành
phố là đô thị loại I thuộc tỉnh) Không vượt quá 700.000/ngày/phòng 2 người (nếu
đi công tác tại các vùng còn lại).
c) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường
có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu
ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ
không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán
bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi
công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, cán bộ xã…) thì tuỳ theo điều kiện
và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công
tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán là 250.000 đồng/người/tháng và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Các đối tượng
cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Mục II quy đinh này; đồng thời vẫn
được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn
bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang
tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong
đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung
theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán
tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho
người đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Mục II quy định này, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời)
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong
đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi
cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu
Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân
dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn
kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp
cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng
trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành
tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến
hành tố tụng.
PHẦN II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp
dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ
kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ
chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Đối với hội
nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này.
Riêng Đại hội
đại biểu Đảng bộ các cấp; các kỳ họp HĐND, phiên họp thường trực HĐND các cấp,
các Ban của HĐND không áp dụng theo Quy định này.
2. Đối với hội
nghị tổng kết, hội nghị tổ chức triển khai những chủ trương, chính sách lớn,
quan trọng và đại hội với quy mô cấp tỉnh của các cấp, các ngành phải được Thường
trực Tỉnh ủy hoặc Thường trực HĐND - UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản theo quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối với hội
nghị tổng kết, hội nghị tổ chức triển khai những chủ trương, chính sách lớn,
quan trọng và đại hội với quy mô cấp huyện của cơ quan trực thuộc huyện, thị
xã, thành phố phải được Thường trực huyện ủy, thành ủy, thị ủy, hoặc Thường trực
HĐND - UBND huyện, thị xã, thành phố đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Khi tổ chức
hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ, đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp; tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quy định
này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê
biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ
nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng
tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại
cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
theo quy định tại Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ,
tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu
từ các doanh nghiệp.
5. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các
cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội
dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
6. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); Thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
- Tiền in ấn
(hoặc mua) tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê
xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị;
- Tiền nước uống
trong hội nghị;
- Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương;
- Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
7. Một số mức
chi cụ thể:
a) Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm thành phố Điện Biên phủ, thị xã Mường Lay và các huyện thuộc
tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp do
xã, phường tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối
đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho
đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trong trường
hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng hội
nghị và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước
cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền
nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được
phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung
với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ
các doanh nghiệp).
b) Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán
hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại
phần khoản 4, Mục II, Phần I Quy định này.
c) Chi thuê
giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu
có), chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định
tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d) Chi tiền
nước uống: Tối đa không quá mức 15.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định
về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Quy định này.
e) Các khoản
chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu,
thuê xe, thuê giảng viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn
(trong trường hợp thuê dịch vụ).
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Mức chi
công tác phí, chi tổ chức hội nghị quy định tại Quy định này là mức tối đa. Việc
lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí theo chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản quy định hiện hành. Đồng thời phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được áp dụng theo quy định tại Quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy
định tại Quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
3. Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ
nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
4. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm
tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính các cấp có quyền xuất
toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người
quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức,
tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất
chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan,
tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt
hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.