ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 285/2008/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO
HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TRÊN VÙNG CAO, MIỀN NÚI TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2005 - 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 và Quyết định số
198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về về một số chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo, đời sống khó khăn;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 11/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa
X - Kỳ họp thứ XVI về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên vùng cao, miền
núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005 - 2006;
Căn cứ Công văn số 369/UBDT-CSDT ngày 10/6/2008 của Uỷ ban Dân tộc về việc
Phương án điều chỉnh, bổ sung Đề án thực hiện Quyết định 134 tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 213/TTr-BDT ngày
12/8/2008 về việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung Đề án thực hiện Quyết định
134/2004/QĐ-TTg của UBND tỉnh Quảng Ngãi và ý kiến thẩm tra của Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 139/BC-STP ngày 23/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà
ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
trên vùng cao, miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005 - 2006 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi (sau
đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến cuối
năm 2008, cơ bản hoàn thành việc giải quyết chính sách hỗ trợ nhà ở theo tinh
thần của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg và Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ cho 6.170 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn vùng
cao, miền núi Quảng Ngãi có nhu cầu hỗ trợ nhà ở mới phát sinh (do điều tra ban
đầu còn sót, do tách hộ nghèo và do thay đổi chuẩn hộ nghèo năm 2006).
2. Điều chỉnh giảm
về quy mô và vốn hỗ trợ thực hiện các chính sách quy định tại Đề án:
a) Chính sách hỗ
trợ đất sản xuất: Giảm 1.507,6 ha trong tổng số 2.134,85 ha đất sản xuất theo Đề
án được duyệt, với kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giảm 9.045,62 triệu đồng
trong tổng số 12.809,10 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung
ương giảm 7.538,02 triệu đồng trong tổng số 10.674,25 triệu đồng, kinh phí thuộc
ngân sách tỉnh giảm 1.507,60 triệu đồng trong tổng số 2.134,85 triệu đồng). Số
kinh phí giảm để bổ sung thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
b) Chính sách hỗ
trợ đất ở: Giảm 23,81 ha trong tổng số 72,14 ha đất ở theo Đề án được duyệt, với
kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giảm 142,86 triệu đồng trong tổng số
432,84 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương giảm 119,05
triệu đồng trong tổng số 360,70 triệu đồng, kinh phí thuộc ngân sách tỉnh giảm
23,81 triệu đồng trong tổng số 72,14 triệu đồng). Số kinh phí giảm để bổ sung
thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
c) Chính sách hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán: Giảm 1.111 hộ trong tổng số 5.105 hộ theo Đề án được
duyệt, với kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước giảm 1.006,75 triệu đồng
trong tổng số 3.570,55 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung
ương giảm 925,25 triệu đồng trong tổng số 3.060,05 triệu đồng, kinh phí thuộc
ngân sách tỉnh giảm 81,50 triệu đồng trong tổng số 510,50 triệu đồng. Số kinh
phí giảm bổ sung để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
d) Chính sách hỗ
trợ nước sinh hoạt tập trung: Giảm 134 công trình trong tổng số 256 công trình
theo Đề án được duyệt, với kinh phí hỗ trợ thuộc ngân sách Trung ương giảm
20.138,99 trong tổng số 50.000 triệu đồng. Số kinh phí giảm bổ sung để thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở (mới phát sinh).
e) Chính sách về
nhà ở: Giảm 111 nhà theo Đề án được duyệt (do hộ gia đình đã được hỗ trợ làm
nhà từ chính sách khác hoặc do chuyển đi nơi khác hoặc bị chết), với kinh phí hỗ
trợ thuộc ngân sách Nhà nước giảm 1.066 triệu đồng (trong đó: kinh phí thuộc
ngân sách Trung ương giảm 844 triệu đồng, kinh phí thuộc ngân sách tỉnh giảm
222 triệu đồng). Số kinh phí giảm bổ sung để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà
ở (mới phát sinh).
* Tổng cộng: Vốn
ngân sách điều chỉnh giảm của các chính sách hỗ trợ (đất sản xuất, đất ở, nước
sinh hoạt, nhà ở) theo Đề án được duyệt nêu trên là 31.400,22 triệu đồng (trong
đó: kinh phí thuộc ngân sách Trung ương hỗ trợ là 29.565,31 triệu đồng, thuộc
ngân sách tỉnh 1.834,91 triệu đồng).
3. Bổ sung tăng về
quy mô và vốn đối với chính sách hỗ trợ nhà ở:
Bổ sung 6.170 hộ
gia đình dân tộc thiểu số nghèo (do điều tra bỏ sót, tách hộ nghèo và hộ nghèo
phát sinh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010) có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở, với
tổng kinh phí theo định mức hỗ trợ xây dựng nhà ở do Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định là 61.700 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung
ương: 37.020,00 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh:
24.680,00 triệu đồng.
4. Giải pháp về vốn
để giải quyết nhu cầu nhà ở phát sinh và bổ sung vốn ngân sách tỉnh còn thiếu để
thanh toán khối lượng đã thực hiện:
a) Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân
sách Trung ương 38.267,31 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn còn lại
của ngân sách Trung ương (giảm chỉ tiêu một số chính sách của Đề án): 29.565,31
triệu đồng.
+ Nguồn vốn hỗ trợ
đối ứng 10% cho tỉnh chưa sử dụng 8.702 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh
và nguồn vốn huy động hợp pháp khác của tỉnh.
b) Điều chỉnh, bổ
sung:
b.1- Sử dụng nguồn
vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ còn lại (38.267,31 triệu đồng) nêu trên để hỗ
trợ làm nhà ở cho 6.170 gia đình đồng bào dân tộc thiểu số nghèo 37.020 triệu đồng:
6.170 x 6 triệu đồng = 37.020 triệu đồng.
b.2- Ngân sách tỉnh
và vốn huy động từ các nguồn khác của tỉnh để hỗ trợ về nhà ở phát sinh là
24.860 triệu đồng (6.170 nhà x 4 triệu đồng/nhà).
b.3- Dự phòng Ngân
sách Trung ương: 1.247,31 triệu đồng để đề nghị các Bộ, ngành Trung ương cho
phép bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để hỗ trợ chính sách nhà ở phát
sinh.
5- Thời gian thực
hiện: Phấn đấu hoàn thành trong năm 2008.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh
phí thực hiện cho các huyện; đồng thời, tổ chức theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc,
giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện và kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh
chỉ đạo xử lý những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính có
trách nhiệm giải quyết kinh phí kịp thời để các địa phương triển khai thực hiện,
đồng thời đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán kinh phí thuộc Chương trình 134
của các huyện.
3. UBND các huyện
có đối tượng thụ hưởng chính sách chịu trách nhiệm:
a) Triển khai thực
hiện hoàn thành các chỉ tiêu trong năm 2008; chú ý công tác chỉ đạo, hướng dẫn
giúp UBND các xã trong quá trình thực hiện.
b) Tổ chức kiểm
tra đối tượng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các xã và hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo trong quá trình thực hiện.
c) Duy trì thường
xuyên chế độ trực báo định kỳ để chỉ đạo, kịp thời xử lý những vướng mắc nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện.
d) Trước 5 ngày kể
từ ngày kết thúc hàng tháng, hàng quý, thực hiện báo cáo kết quả thực hiện cho
UBND tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Tài chính để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những nội dung khác của
Quyết định số 53/2005/QĐ-UB ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi vẫn giữ
nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi;
Chủ tịch UBND các huyện miền núi và các huyện: Bình Sơn, Tư Nghĩa; Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|