ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2017/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 12 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ
ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TẠI CÁC TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN VÀ ĐỊA
ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định mức chi chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 766/TTr-STC ngày 08 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức chi bồi dưỡng đối
với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân trên địa bàn
tỉnh An Giang, bao gồm:
1. Cấp tỉnh: Trụ sở tiếp công dân tỉnh; địa điểm
tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; cơ quan của các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cấp huyện: Trụ sở
tiếp công dân huyện; địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Viện Kiểm sát nhân dân
huyện, Tòa án nhân dân huyện; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc huyện; cơ quan của các tổ chức
chính trị - xã hội huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Địa điểm tiếp công dân cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại Điều 1 Quyết định này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán
bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
3. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến
sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang;
cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế
tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo
ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
2. Chế độ bồi dưỡng được tính theo
ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng khác quy định tại Khoản 2,3,4 Điều
2 Quyết định này.
Trường hợp các đối tượng này khi
tham gia tiếp công dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ
sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của
ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50%
thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy
định tại Quyết định này.
Điều 4. Mức chi
1. Các đối tượng được quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được
bồi dưỡng 100.000 đồng/1 ngày/1 người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ
cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 80.000 đồng/1 ngày/1 người.
2. Các đối tượng quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quyết định này được bồi dưỡng 50.000 đồng/1 ngày/1 người.
Điều 5. Nguồn kinh phí chi trả
1. Nguồn kinh phí chi trả tiền bồi
dưỡng đối với người làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, gồm:
a) Ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành;
b) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Các nguồn kinh phí khác (nếu
có).
2. Tiền bồi
dưỡng cho các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 2 Quyết định
này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi
trả.
3. Tiền bồi dưỡng cho các đối
tượng được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quyết định này do cơ quan có
thẩm quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.
Điều 6. Lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự toán và
quyết toán số kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Quyết định này hướng dẫn một số nội dung đặc
thù như sau:
1. Đối với các đối tượng được quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy
định tại Điều 1 Quyết định này trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
quy định cụ thể (bằng văn bản) danh sách các đối tượng được giao làm nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân để làm căn cứ thực hiện chi trả.
2. Đối với các đối tượng khác:
Cơ quan, đơn vị được giao phụ
trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số ngày xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết
số ngày thực tế các đối tượng được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân
công phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; những người chuyên trách làm
công tác xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.
3. Khoản tiền bồi dưỡng đối với
người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 6 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên
địa bàn tỉnh.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website Chính phủ; Website tỉnh An Giang;
- Lưu: VT, P.KTTH, TCD, NC, TT.CB -TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|