ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2015/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 02 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT, ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương quy định về việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương
hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh
phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 702/TTr-SCT, ngày 16 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 19/4/2011 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Tây Ninh về việc ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc
Sở Tài chính; thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 6 năm 2015
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách tỉnh phân
bổ hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, áp
dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (gọi tắt là hoạt động khuyến công)
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực
tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Các cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động
dịch vụ khuyến công.
(Các đối tượng áp dụng
quy chế này gọi tắt là cơ sở công nghiệp nông thôn).
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương quy định về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công
thương).
Chương
II
XÂY DỰNG, PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
3. Xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn
1. Chương trình khuyến
công của tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thành phố Tây
Ninh (gọi tắt là UBND cấp huyện) và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển
công nghiệp (gọi tắt là Trung tâm Khuyến công). Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công
thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp hướng dẫn
Phòng Kinh tế & Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố tổ chức xây dựng
chương trình khuyến công trên địa bàn, trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi
Trung tâm Khuyến công tổng hợp.
2. Sở Công thương căn cứ
đề xuất của UBND cấp huyện và Trung tâm Khuyến công, sự phù hợp của các đề án
khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương để xem xét, tổng hợp, xây dựng
chương trình khuyến công của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
4. Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm
1. Hàng năm, căn cứ vào
chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản
hướng dẫn của các cơ quan có liên quan, Sở Công thương xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí khuyến công địa phương cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
của Sở trên cơ sở tổng hợp các đề án khuyến công địa phương từ cấp huyện và
Trung tâm Khuyến công gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của tỉnh và trình HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ dự toán được
UBND tỉnh giao, Sở Công thương tổng hợp dự toán chi tiết kinh phí thực hiện của
các đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
3. Sở Công thương gửi
Báo cáo quyết toán năm đến Sở Tài chính để thẩm định, trên cơ sở kết quả quyết
toán nguồn kinh phí trong năm đã sử dụng với Trung tâm Khuyến công. Trình tư
lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện
theo quy định hiện hành.
4. Kinh phí khuyến công
địa phương do ngân sách phân bổ nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được
chuyển sang năm sau thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
5. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ
trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà
nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên
phạm vi toàn tỉnh.
2. Phù hợp với chương
trình khuyến công địa phương từng giai đoạn do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phù hợp với thông tư
hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến
công.
Điều
6. Nguyên tác ưu tiên xét chọn các đề án khuyến công
1. Địa bàn ưu tiên
a) Huyện biên giới đất
liền theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền;
b) Địa bàn các xã điểm
trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
do UBND cấp tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn;
c) Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định hiện hành
của Chính phủ.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Sản xuất sản phẩm có
thị trường xuất khẩu: Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm đã có hợp
đồng xuất khẩu hoặc sản xuất sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu;
b) Sản xuất sản phẩm sử
dụng nguyên liệu tại chỗ: Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên
liệu, vật liệu chính của quá trình sản xuất, được cung cấp từ địa bàn cấp tỉnh
nơi đầu tư sản xuất, chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu;
c) Cơ sở công nghiệp
nông thôn sử dụng nhiều lao động là cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động
trở lên;
d) Đối với công nghiệp
hỗ trợ: Áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh trong từng giai đoạn.
3. Nguyên tắc xét ưu
tiên
a) Khi giao kế hoạch
khuyến công địa phương hàng năm: Xét ưu tiên về địa bàn, ngành nghề theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều 6 Quy chế này và mức hỗ trợ kinh phí ưu tiên theo quy
định tại Phụ lục 3 của Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công
thương;
b) Trong trường hợp
các đề án khuyến công địa phương triển khai trên địa bàn có điều kiện như nhau,
ngành nghề như nhau, ưu tiên xét giao các đề án khuyến công địa phương cho đơn
vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực hiện tốt hơn.
Điều
7. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công
Theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương.
Điều
8. Quy trình thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công địa phương
1. Thẩm định
Giám đốc Sở Công thương
tổ chức thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công địa phương. Công tác thẩm định
do Hội đồng hoặc bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở Công thương thực hiện. Trường
hợp thành lập Hội đồng, thành phần Hội đồng do Giám đốc Sở Công thương lựa chọn
và quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án khuyến công địa phương
được tổng hợp theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 của Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày
27/12/2013 của Bộ Công thương;
2. Phê duyệt đề án
khuyến công địa phương
Sở Công thương chủ trì
thẩm định và hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí và trình UBND
tỉnh phê duyệt các đề án khuyến công địa phương, hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Sở Công
thương trình UBND tỉnh đề nghị phê duyệt đề án khuyến công;
b) Dự thảo quyết định
phê duyệt đề án khuyến công của UBND tỉnh, kèm các đề án, biểu tổng hợp chi
tiết các đề án; phiếu thẩm định cơ sở; biên bản họp hội đồng thẩm định.
Điều
9. Nội dung thẩm định
Hội đồng thẩm định đề án
khuyến công thực hiện thẩm định các nội dung sau:
1. Mức độ phù hợp của đề
án với nguyên tắc được quy định tại Điều 5 chương II của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần
thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ
sở vật chất, kỹ thuật khác.
3. Năng lực của đơn vị
thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp,
lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ
của hồ sơ, tài liệu của đề án.
Điều
10. Thời gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
Theo quy định tại Điều
10 của Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện xây dựng chương trình khuyến công địa
phương từng giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Tài
chính lập kế hoạch dự toán kinh phí khuyến công địa phương hàng năm báo cáo
UBND tỉnh xem xét để trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
khuyến công địa phương hàng năm của tỉnh; và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
d) Trực tiếp quản lý và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nguồn kinh phí khuyến công địa phương được
phân bổ hàng năm, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Rà soát các đề án
không thực hiện, xem xét các đề án khuyến công bổ sung của các đơn vị, trình
UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khuyến công địa phương hàng
năm của tỉnh;
e) Quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định xét duyệt đề án khuyến công chọn lựa các thành viên có đủ
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để xem xét, chọn lọc, phân tích những đề án
khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực, phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành;
g) Tổ chức kiểm tra,
giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh;
h) Báo cáo định kỳ hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Công thương về tình hình thực
hiện kế hoạch khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh;
2. Sở Tài chính
a) Xem xét, tổng hợp kế
hoạch kinh phí khuyến công địa phương hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách
địa phương để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Phối hợp với Sở Công
thương thẩm định kinh phí khuyến công địa phương để trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Hướng dẫn các đơn vị
thực hiện đề án khuyến công các thủ tục tài chính liên quan đến cấp phát thanh
quyết toán kinh phí khuyến công địa phương theo đúng quy định.
3. Ủy ban Nhân dân cấp
huyện
a) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm tra, tổng hợp các
đề án khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở Công thương (thông qua Trung tâm
Khuyến công) thẩm định;
b) Phối hợp với Sở Công
thương, các sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề
án, kế hoạch khuyến công địa phương trên địa bàn;
c) Theo dõi và tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm báo cáo định kỳ
gửi Sở Công thương tổng hợp báo cáo cấp trên;
d) Làm đầu mối tổng hợp,
giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động khuyến công trên địa bàn.
Điều
12. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp cần
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp huyện,
Trung tâm Khuyến công có văn bản gửi Sở Công thương trước ngày 30 tháng 9 hàng
năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của UBND cấp huyện, Trung tâm
Khuyến công. Sở Công thương tổng hợp xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với các đề án
khuyến công có sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng
được yêu cầu, Sở Công thương xem xét, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt
ngừng thực hiện đề án.
4. Đối với các đề án lập
theo nhóm, khi điều chỉnh thay đổi địa điểm, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng,
Trung tâm Khuyến công chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh đối với các đề án
do Trung tâm đăng ký. Hình thức điều chỉnh thông qua điều chỉnh kế hoạch. Văn
bản điều chỉnh được gửi về Sở Công thương để theo dõi, tạm ứng, thanh quyết
toán.
Điều
13. Báo cáo thực hiện đề án
1.Các đơn vị thực hiện
đề án khuyến công định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu quy định (theo
mẫu số 3b Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013) gửi UBND cấp huyện (thông
qua Phòng Kinh tế & Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố) trước ngày
15 hàng tháng; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm Khuyến công.
Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả đề án (kèm hồ
sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng).
2. UBND cấp huyện, Trung
tâm Khuyến công có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công gửi Sở Công thương trước
ngày 18 hàng tháng.
Điều
14. Kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công trên địa bàn tỉnh
1. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra,
đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến
công.
2. Trung tâm Khuyến công
lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất
thành phần đoàn kiểm tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện
nơi triển khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm tra,
trưởng đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra
thông qua Sở Công thương, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện
kế hoạch, đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công
thương, đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá
trình thực hiện kế hoạch, đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm
quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề
án khuyến công.
Chương
IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
15. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công
địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước do
UBND tỉnh giao hàng năm.
b) Nguồn tài trợ và đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án
được Bộ Công thương phê duyệt.
d) Nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công phải theo đúng quy chế này và các quy định tại Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/05/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư
liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ
Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc
gia và kinh phí khuyến công địa phương và các quy định hiện hành của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều
16. Danh mục ngành, nghề được hưởng kinh phí khuyến công
Theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/05/2012 của Chính phủ về khuyến công và
Điều 5 Thông tư số 46/2012/TT-BCT, ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công.
Điều
17. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi: Thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày
18/02/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn trình tư lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
2. Mức chi hoạt động
khuyến công địa phương
a) Chi hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí
liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 8 triệu
đồng/doanh nghiệp;
b) Chi hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới,
bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ 25% nhưng không quá 400 triệu đồng/mô hình;
Mức hỗ trợ đối với các
cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên
truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn
chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ
cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô hình;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng
máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 40% chi phí nhưng không quá 160 triệu đồng/cơ
sở;
d) Chi hỗ trợ tổ chức
hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước.
Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng;
Trường hợp các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ
65% giá thuê gian hàng;
đ) Chi tổ chức, tham gia
hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ
80% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang
trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí
tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
e) Chi tổ chức bình chọn
và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
Mức hỗ trợ không quá 20
triệu đồng/lần đối với cấp huyện, thành phố và 80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện, thành
phố được thưởng không quá 3 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng
không quá 5 triệu đồng/sản phẩm;
g) Chi hỗ trợ xây dựng
và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ
tối đa 40% chi phí, nhưng không quá 28 triệu đồng/thương hiệu;
h) Chi hỗ trợ thuê tư
vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu
tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi
phí, nhưng không quá 28 triệu đồng/cơ sở;
i) Chi xây dựng các
chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi,
tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình
thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo
phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá
được cấp thẩm quyền phê duyệt;
k) Chi hỗ trợ để hình
thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi phí
nhưng không quá 120 triệu đồng/cụm liên kết;
l) Chi hỗ trợ lãi suất
vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào
các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn
thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 40% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư
nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ
sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn
bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản
vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay
thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Quỹ đầu tư phát
triển Tây Ninh;
m) Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức
hỗ trợ tối đa 25% chi phí, nhưng không quá 240 triệu đồng/cơ sở;
n) Chi hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa 25% chi phí, nhưng không quá 1.200 triệu đồng/cụm công nghiệp;
o) Chi hỗ trợ lập quy
hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi phí, nhưng không quá
400 triệu đồng/cụm công nghiệp;
p) Chi hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông
nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không
quá 2.400 triệu đồng/cụm công nghiệp;
q) Chi quản lý chương
trình đề án khuyến công địa phương
Được quy định cụ thể
sau:
- Cơ quan quản lý kinh
phí khuyến công (Sở Công thương) được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công
do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án,
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm
thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện
nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định
xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Cơ quan
quản lý khuyến công báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh
phí.
- Đối với đơn vị triển
khai thực hiện đề án khuyến công (Trung tâm Khuyến công đối với cấp tỉnh; Phòng
Kinh tế & Hạ tầng, Phòng Kinh tế đối với cấp huyện) được chi tối đa 2,5% dự
toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác
(nếu có).
r) Mức ưu tiên hỗ trợ
cho các chương trình, đề án khuyến công địa phương theo quy định tại Phụ lục 3
quy định cụ thể hệ số mức ưu tiên hỗ trợ đối với một số hoạt động khuyến công
kèm theo Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương quy
định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia, mức hỗ trợ tối đa bằng mức kinh phí được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
s) Trường hợp ngân sách
Trung ương hỗ trợ cho các nội dung trên với mức chi tối đa theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT thì thực hiện theo mức ngân sách Trung
ương hỗ trợ.
Điều
18. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Theo quy định tại Điều
7 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Điều
19. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công
Việc lập dự toán, cấp
phát và quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Lập dự toán
Công tác lập dự toán
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương
hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh
phí khuyến công địa phương.
2. Chấp hành dự toán
Theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của liên
Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn trình tư lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
3. Công tác hạch toán,
quyết toán
Theo quy định tại khoản
3 Điều 8 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18/02/2014 của liên
Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
Điều
20. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ngành liên
quan theo chức năng có nhiệm vụ phối hợp với Sở Công thương tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công địa phương
trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc cần chỉnh sửa, bổ sung, đề nghị các sở, ngành, UBND cấp
huyện và các đơn vị thực hiện đề án kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
BẢNG MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Mức chi
|
1
|
Chi hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật
|
Không quá 8 triệu
đồng/doanh nghiệp
|
2
|
Chi hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới (là
công nghệ, sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản
xuất)
|
Tối đa 25% nhưng không
quá 400 triệu đồng/mô hình.
|
|
Chi hỗ trợ đối với các
cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên
truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập
|
Không quá 80 triệu
đồng/mô hình
|
3
|
Chi hỗ trợ ứng dụng
máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
Tối đa 40% chi phí
nhưng không quá 160 triệu đồng/cơ sở
|
4
|
Chi hỗ trợ tổ chức hội
chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước
|
Mức hỗ trợ 80% chi
phí thuê gian hàng.
|
|
Trường hợp các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước
|
Hỗ trợ 65% giá thuê
gian hàng
|
5
|
Chi tổ chức, tham gia
hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài.
|
Hỗ trợ 80% các khoản
chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí
chung của khu vực Việt Nam); tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng
của Việt Nam ; tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm; cán bộ tổ chức chương
trình.
|
6
|
Chi tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
|
- Cấp huyện: Không quá
20 triệu đồng/lần
- Cấp tỉnh: Không quá
80 triệu đồng/lần
|
|
Chi thưởng cho sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiểu biểu được bình chọn
|
- Đạt giải cấp
huyện: Thưởng không quá 03 triệu đồng/sản phẩm
- Đạt giải cấp tỉnh:
Thưởng không quá 05 triệu đồng/sản phẩm
|
7
|
Xây dựng và đăng ký
thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn
|
Tối đa 40% chi phí,
nhưng không quá 28 triệu đồng/thương hiệu
|
8
|
Thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; lập kế hoạch kinh
doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới
|
Tối đa 40% chi phí,
nhưng không quá 28 triệu đồng/cơ sở
|
9
|
Chi xây dựng các
chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi,
tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
|
Mức chi thực hiện theo
hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng
theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo
đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt;
|
10
|
Hỗ trợ hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp
|
Tối đa 40% chi phí
nhưng không quá 120 triệu đồng/cụm liên kết
|
11
|
Lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu,
cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành
việc đầu tư)
|
Tối đa 40% lãi suất
cho các khoản vay để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu
nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ sở
|
12
|
Hỗ trợ sửa chữa, nâng
cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn
|
Tối đa 25% chi phí,
nhưng không quá 240 triệu đồng/cơ sở
|
13
|
Hỗ trợ sửa chữa, nâng
cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp
|
Tối đa 25% chi phí,
nhưng không quá 1.200 triệu đồng/cụm công nghiệp
|
14
|
Lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp
|
Tối đa 40% chi phí,
nhưng không quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp
|
15
|
Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội
bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp
|
Không quá 2.400 triệu
đồng/cụm công nghiệp
|
16
|
Chi quản lý chương
trình, đề án khuyến công:
|
|
-
|
Cơ quan quản lý kinh
phí khuyến công (Sở Công thương)
|
Được sử dụng tối đa
1,5% kinh phí khuyến công do UBND tỉnh giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các
chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu
|
-
|
Đơn vị triển khai
thực hiện đề án khuyến công (Trung tâm Khuyến Công đối với cấp tỉnh;
Phòng Kinh tế thành phố và Phòng Kinh tế & Hạ tầng các huyện đối với cấp
huyện) được chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu
có)
|
Tối đa 2,5% dự toán
đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác
|
17
|
Mức kinh phí ưu
tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 6 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do UBND tỉnh phê duyệt, đảm
bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa
bàn và ngành nghề cần ưu tiên
|
Mức ưu tiên hỗ trợ cho
các chương trình, đề án khuyến công địa phương theo quy định tại Phụ lục 3
quy định cụ thể hệ số mức ưu tiên hỗ trợ đối với một số hoạt động khuyến công
kèm theo Thông tư số 36/2013/TT-BCT, ngày 27/12/2013 của Bộ Công thương quy
định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia, mức hỗ trợ tối đa bằng mức kinh phí được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|