ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2773/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 31 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2118/TTr-KHĐT ngày 01/8/2011 “V/v phê duyệt quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2773/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ
không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để thực hiện các mục
tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Quảng Ninh.
2. Bên tài trợ trong Quy chế này
bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác, kể cả các tập
đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp viện trợ
không hoàn lại nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo
của tỉnh Quảng Ninh.
3. Các phương thức cung cấp viện
trợ PCPNN:
a) Viện trợ thông qua các chương
trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án (bao gồm cả
cứu trợ khẩn cấp);
4. Các đối tượng được tiếp nhận
viện trợ là các tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ
PCPNN tiếp nhận (sau đây gọi là bên tiếp nhận) gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh;
b) Các tổ chức do UBND tỉnh hoặc
các cơ quan của UBND tỉnh quyết định thành lập, hoặc cấp Giấy chứng nhận hoạt động
kinh doanh;
- Các hội, hiệp hội được thành lập
theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
- Các tổ chức Việt Nam hoạt động
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy định của Nghị
định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Các tổ chức Việt Nam được
thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công
lập;
- Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ
chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động
và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Các tổ chức được thành lập theo
Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
- Các tổ chức được thành lập
theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của Quỹ Xã hội, Quỹ Từ thiện;
- Các tổ chức phi lợi nhuận
khác;
- Các tổ chức kinh tế (bao gồm cả
các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được
quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về việc sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được tiếp nhận khoản viện trợ
PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp với sản phẩm, dịch vụ công ích mà tổ chức sản
xuất cung ứng);
c) Các cơ quan, tổ chức khác được
quy định tại Khoản 4, Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 2.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Công tác vận động viện trợ
PCPNN được tiến hành thường xuyên theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp với
đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được xem là
một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được Nhà nước quan tâm chỉ đạo,
quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN phải đảm bảo công tác công khai, minh bạch.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng
giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện việc vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và Quy chế này, đồng thời để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
4. Các khoản viện trợ PCPNN khi
được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam và các cam kết với bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của bên tài trợ khác với
các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
5. Không tiếp nhận các khoản viện
trợ PCPNN gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước; xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3.
Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCNNN
1. Viện trợ PCPNN được sử dụng hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển KT-XH và nhân đạo của tỉnh trong
từng thời kỳ, chủ yếu là:
a) Phát triển nông nghiệp và
nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa đói
giảm nghèo;
b) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội
(y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi trường và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
d) Tăng cường năng lực, thể chế
quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao
năng lực nghiên cứu và triển khai;
e) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho
các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút, sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng
thời kỳ, trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp
nhận.
2. Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện
trợ PCPNN.
Điều 5. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc các chủ khoản viện trợ thực hiện
đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Việc ký kết văn kiện chương
trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương
trình, dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện
trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng
văn bản cho Bên tài trợ.
3. Việc ký kết thỏa thuận tiếp
nhận viện trợ giữa đại diện bên viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ phải được thực
hiện theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Chuẩn
bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ
phi dự án trên cơ sở kiến nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc thành lập Ban
chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và phê duyệt quy chế tổ chức, hoạt động và các
văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Nhiệm vụ của chủ khoản viện
trợ PCPNN:
a) Làm đầu mối phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án
và (hoặc) hồ sơ viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội
dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực
thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án;
c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương
trình, dự án trình cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN xem xét, phê duyệt;
d) Trong trường hợp cần thiết,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ
PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động và các văn bản cần thiết khác
đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Vốn
chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước, chủ khoản viện
trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng
hợp vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì chủ
khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống
nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp
hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của
khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Nội
dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án
viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định chi tiết tại khoản
1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự
án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục
1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư
sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản
lý, đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ
PCPNN.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự
án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, của chủ khoản viện trợ PCPNN đối với các khoản
viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong
đó có nêu các nội dung chủ yếu sau:
- Trị giá của khoản viện trợ phi
dự án;
- Tính phù hợp của khoản viện trợ
phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của tỉnh,
địa phương;
- Phương thức tổ chức thực hiện
và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.
- Khả năng đóng góp của tỉnh, địa
phương, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự
án;
b) Văn bản của Bên tài trợ thông
báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với khoản
hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản hàng hóa
đó còn hơn 80% giá trị sử dụng so với giá trị sử dụng mới;
c) Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản
viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận;
d) Đối với khoản viện trợ phi dự
án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại điểm
a, b, c khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận
sở hữu phương tiện của Bên tài trợ;
- Giấy Chứng nhận đăng kiểm của
cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm
nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam;
- Văn bản giám định phương tiện
vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền
của nước Bên tài trợ xác nhận.
4. Hồ sơ khoản viện trợ được lập
thành 08 bộ tài liệu, trong đó có 01 bộ gốc và 07 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng
nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Điều 9. Hồ
sơ thẩm định, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Văn bản trình phê duyệt của:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ khoản viện trợ đối với các
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản của Bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó;
c) Dự thảo văn kiện chương
trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng
nước ngoài) và dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký
kết thay Văn kiện chương trình, dự án sau này);
d) Toàn bộ văn bản góp ý của các
cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
đ) Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà
tài trợ (nếu có);
e) Bản sao giấy đăng ký hoạt động
và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm
định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 12 Quy
chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
3. Thời hạn thẩm định đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH là
không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bao gồm:
- Bước 1: thời hạn đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
- Bước 2: thời hạn các cơ quan
liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 12 ngày làm việc kể từ
ngày phát hành văn bản gửi đến các cơ quan liên quan yêu cầu góp ý. Sau thời hạn
trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư thì được xem là đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
- Bước 3: thời hạn thẩm định.
+ Thời hạn chuẩn bị cho hội nghị
thẩm định: không quá 02 ngày làm việc.
+ Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm
định và biên bản hội nghị thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức hội nghị thẩm định.
Điều 10. Thẩm
định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1
Điều 12 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện
như sau:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
bộ hồ sơ thẩm định: Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các
quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
- Bước 2: Tham vấn ý kiến các cơ
quan có liên quan: Sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
- Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ Văn kiện dự án
chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu
trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường
hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối
của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị tờ trình báo
cáo tổng hợp ý kiến thẩm định, kèm theo ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị
và địa phương có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận
khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định:
Trường hợp không áp dụng được hình thức 1, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức
hội nghị thẩm định, thành phần mời dự bao gồm đại diện cơ quan chủ trì thẩm định,
các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp Hội nghị thẩm định kết
luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo
cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định và dự thảo quyết định phê
duyệt nội dung khoản viện trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận
khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp Hội nghị thẩm định kết
luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu
cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ
khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo quyết định phê duyệt
nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a
(đối với văn kiện chương trình, dự án) và Phụ lục 3b (đối với viện trợ phi dự
án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
3. Trong quá trình thẩm định, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại khoản 5
Điều 10 (đối với Văn kiện chương trình, dự án) và tại điểm d khoản 2 Điều 11 (đối
với viện trợ phi dự án) Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thẩm định chi tiết ngân sách hoạt động,
trong đó chi phí cho người được hưởng lợi từ dự án phải được hưởng ít nhất 60%
tổng giá trị tài trợ (không bao gồm chi phí Văn phòng, lương, đánh giá giám
sát, tham quan học hỏi kinh nghiệm không có người được hưởng lợi cùng đi).
4. Các cơ quan hữu quan tham gia
thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình,
dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 11.
Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ
điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ
PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm
định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ
sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ
khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo chủ khoản viện trợ
PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm
định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải
trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định,
chủ khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với cơ quan chủ quản và Sở Kế
hoạch và Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 12.
Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN:
Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN thực hiện theo khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP.
2. Quy trình phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN:
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế
này;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế
này;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Văn bản quyết định phê duyệt
khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo Văn kiện chương trình, dự án, thỏa thuận
viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai và các tài
liệu liên quan khác, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải
được gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ
chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được
phê duyệt.
Điều 13. Việc
bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hóa thuộc các khoản viện
trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thỏa thuận đưa vào tỉnh bán để
hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với
việc phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Hàng hóa trên phải được tổ chức
bán đấu giá theo quy định hiện hành.
Chương IV
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 14.
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực
hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Điều 15.
Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án phải
có Ban Quản lý chương trình, dự án.
2. Ban Quản lý chương trình, dự án
là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ
PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý chương trình,
dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN ban hành quyết định thành lập trong vòng
15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tại quyết
định này, chủ khoản viện trợ PCPNN bổ nhiệm giám đốc cũng như các thành viên và
phê duyệt đồng giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới
thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chương
trình, dự án theo Điều 6 Thông tư số 07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Quyết định thành lập Ban quản
lý chương trình, dự án phải được gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Ban Quản lý chương trình, dự
án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh hoặc Kho bạc Nhà
nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN
phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
6. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong
quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 16. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực
hiện
1. Đối với các chương trình, dự
án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện,
các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt,
các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn
hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
- Các điều chỉnh, bổ sung làm
cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 9; khoản 1, khoản 3 Điều 10
và khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
Điều 17. Quản
lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
Việc quản lý xây dựng, nghiệm
thu, bàn giao, quyết toán được thực hiện theo Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 18.
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện theo Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP.
Điều 19.
Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
Đánh giá thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện theo Điều 25 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP.
Điều 20.
Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
Trách nhiệm giám sát, đánh giá
viện trợ PCPNN của Ban quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN,
cơ quan chủ quản, kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ
PCPNN, thực hiện theo Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan phê duyệt khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan và Bên tài trợ tổ chức các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột
xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử
dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận
và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
Điều 21.
Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự án
có trách nhiệm:
Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng
chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày
10 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6
tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết
thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ
được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
Xây dựng báo cáo tổng hợp 6
tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về tình hình thực hiện
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng
gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01
của năm tiếp sau.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết
quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào
ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
5. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban
quản lý dự án, chủ khoản viện trợ, cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Quy định tại Chương IV Thông tư số
07/2010/TT-BKH.
Điều 22. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và
giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan tiến hành
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hay đột xuất
theo quy định.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI
ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Điều 23.
Các quy định chung sử dụng vốn đối ứng cho các công trình, dự án do các tổ chức
PCPNN tài trợ
1. Vốn đối ứng nêu tại Quy định
này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh
quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có tham
gia vận động, đàm phán, ký kết thỏa thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý sử dụng
nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức khác và cá nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (gọi tắt là nhà tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
2. Vốn đối ứng nêu tại Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Nguồn viện trợ là hỗ trợ phát
triển chính thức ODA.
b) Các khoản viện trợ mà trong
văn bản thỏa thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định Bên nhận tài trợ phải
đóng góp vốn đối ứng.
c) Các khoản viện trợ không nằm
trong các lĩnh vực tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này.
d) Các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài Nhà nước của Việt Nam.
Điều 24. Điều
kiện được bố trí vốn đối ứng
1. Các khoản viện trợ vào các
lĩnh vực: y tế; giáo dục; bảo vệ môi trường; nông nghiệp và phát triển nông
thôn; khôi phục ngành nghề truyền thống; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân
tộc; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao vai trò phụ nữ; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; hỗ trợ người nghèo; giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội.
2. Đối với các khoản viện trợ
theo chương trình, dự án: trong văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ
có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định phê
duyệt chương trình, dự án.
3. Đối với các khoản viện trợ
phi dự án: trong văn bản cam kết hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ có quy định cụ
thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện
trợ.
Điều 25. Bố
trí vốn đối ứng
1. Đối với vốn đối ứng để cùng với
nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, mức
vốn đối ứng bố trí tối đa với tỷ lệ là 30% tổng giá trị tài trợ của chương
trình, dự án mà nhà tài trợ đã đề nghị trong văn bản cam kết, thỏa thuận; trong
đó, tỷ lệ vốn đối ứng cụ thể theo mức vốn được tài trợ như sau:
a) Đối với chương trình, dự án
có tổng mức vốn được tài trợ dưới 01 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là 30%.
b) Đối với chương trình, dự án có
tổng mức vốn được tài trợ từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng, tỷ lệ vốn đối ứng
tối đa là 20%.
c) Đối với chương trình, dự án
có tổng mức vốn được tài trợ từ 05 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ vốn đối ứng tối đa là
10%.
d) Đối với chương trình, dự án đặc
biệt mức vốn đối ứng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Vốn đối ứng do nhà tài trợ thỏa
thuận vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này thì các đơn vị tiếp nhận viện
trợ có trách nhiệm huy động từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật để thực hiện. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét
quyết định mức hỗ trợ cụ thể để bố trí vốn.
Điều 26. Lập
và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng cấp ngân sách nhà nước căn
cứ vào văn bản thỏa thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các
dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân
tỉnh để lập dự toán vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp
cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan tài chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố tổng hợp
cùng với vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt và giao dự toán.
2. Trường hợp đối với các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập
dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa thuận,
cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ,
các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh, để lập dự toán bổ sung,
gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ
sung dự toán.
Điều 27.
Nguồn vốn đối ứng
1. Nguồn ngân sách tỉnh đối với
các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý.
2. Nguồn ngân sách của các huyện,
thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc huyện,
thành phố quản lý.
3 Các nguồn vốn khác tự cân đối
của các chủ khoản viện trợ không thuộc đối tượng được cấp ngân sách.
Điều 28. Cấp
phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và
thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn đối ứng hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị
mình theo quy định về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ quan chủ quản tổng
hợp gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.
b) Khi kết thúc dự án, chương
trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng
hợp quyết toán vốn đối ứng vào tổng quyết toán của dự án, chương trình để báo
cáo cơ quan chủ quản, tổng hợp báo cáo các cấp thẩm quyền theo quy định.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 29.
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ vận động, đến
đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ; giám sát quá trình thực hiện
và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 30.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II, III, IV và
chương V Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch vận động viện trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10
năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chủ trì thẩm định và tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại
các điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 15 Quy chế này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
5. Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý
và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ
PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những
vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này để Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
7. Thừa ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy đăng ký hoạt động cho các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài đã
được cấp phép hoạt động tại Việt Nam có dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 31.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của
Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh hàng năm
cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Tham gia thẩm định và góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN có sử dụng vốn đối ứng của tỉnh thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận,
quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.
Điều 32.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Thực hiện việc quản lý nhập,
xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài vào làm việc trong các tổ chức
PCPNN tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Tham gia thẩm định và góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Tham gia giám sát việc tiếp
nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác động đến
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các
khoản viện trợ PCPNN.
6. Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiểm tra hoạt động của các dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh, tham gia ý kiến
gia hạn bổ sung Giấy phép và các hoạt động của tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác
minh thẩm định về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và những cá nhân là
người Việt Nam, người nước ngoài có liên quan đến dự án.
8. Tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 33.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 34.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Tham gia thẩm định về nội dung
các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 35.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam tại Quảng Ninh trong công tác vận
động thu hút viện trợ PCPNN.
Điều 36.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Quảng Ninh
Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Ngoại vụ trong công tác vận động thu hút viện trợ PCPNN.
Điều 37.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Ninh
Chủ trì tổ chức tiếp nhận, phân
phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể và thông báo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 38.
Các quy định khác
Quy định về việc thực hiện các
khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, giám sát, đánh giá và chế độ khen thưởng,
xử lý vi phạm các đơn vị liên quan đến dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
và các quy định khác không quy định trong quy chế này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Nghị Định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành các cấp, đơn vị
có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.