ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2768/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 1767/TTr-SNN, ngày 09
tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về
quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban
Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tổ chức triển khai
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành liên
quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về
PCTT;
- Chi cục PCTT KV miền Nam;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN Tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Thành viên BCH. PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, tp Thủ Dầu Một;
- Chi cục Thủy lợi;
- LĐVP (Nh. Lg), Th, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định các mức chi,
thủ tục thanh, quyết toán nguồn kinh phí từ Quỹ phòng, chống thiên tai hỗ trợ, trợ
giúp cho các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh
hưởng do thiên tai, gồm: Bão, áp thấp
nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ
quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động đất và các
loại thiên tai khác gây ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản
bị thiệt hại do thiên tai: thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 17/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Quy định về các chính sách
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND
ngày 16/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương sửa đổi bổ sung điều 4 của Quy định kèm theo
Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND, không sử dụng từ nguồn Quỹ phòng chống thiên tai
để hỗ trợ.
Điều 2. Nguyên tắc
hỗ trợ
1. Nhằm chia sẻ
rủi ro cùng người dân, cơ quan, tổ chức khi bị
thiệt hại do thiên tai; đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ, hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Việc hỗ trợ phải
thực hiện kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật.
3. Đảm bảo đúng đối
tượng, đúng mục đích, kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC
CHI
Điều 3. Nội dung
chi Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại
do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học,
xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên
tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ
hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm,
nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo,
cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ
biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng,
chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù
lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ.
3. Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết
bị phục vụ cho hoạt động phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn.
4. Điều chuyển để hỗ trợ các địa phương
khác bị thiệt hại do thiên tai theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Mức hỗ trợ
1. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai
Cứu trợ khẩn cấp
về lương thực, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt
hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở của nhân dân bị hư hỏng do thiên tai:
- Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời
gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất
cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai;
- Hỗ trợ người bị thương: Chi phí thuốc
chữa bệnh, điều trị cho người bị thương, bị bệnh dịch do thiên tai gây ra tại
nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ theo
hóa đơn thực tế nhưng không quá 1.500.000 đồng/người.
- Hộ gia đình có người chết, mất tích
do thiên tai được hỗ trợ chi phí mai táng với mức 4.500.000 đồng/người.
- Hộ gia đình có
nhà bị đổ, sập, trôi, hư hỏng nặng do
thiên tai, mức hỗ trợ 6.000.000 triệu đồng/hộ.
- Hộ gia đình có nhà bị tốc mái do thiên
tai mức hỗ trợ như sau:
+ Đối với nhà bị tốc mái dưới 20m2
mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái từ 20 ÷ 40m2 mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái từ 40
÷ 60m2 mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái trên 60m2
trở lên mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ.
- Đối với nhà bị đổ, sập, hư hỏng một
phần, nhà tạm, công trình phụ (mái hiên, tường rào xung
quanh nhà, cổng nhà), chuồng trại chăn nuôi bị thiệt hại,...
tùy theo tình hình thiệt hại thực tế mà địa phương đề xuất hỗ trợ phù
hợp, mức hỗ trợ khoảng 50% giá trị sửa chữa nhưng không quá 3.000.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học,
xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên
tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai
có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình: Các địa phương,
đơn vị khẩn trương huy động nguồn lực để sửa chữa công trình,
xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai. Sau đó lập dự toán thông qua Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hỗ trợ theo quy định.
2. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai
- Chi phí hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi nguy
hiểm: Các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện theo phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau đó thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến: Không quá 40.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí hỗ trợ chăm sóc y tế; hỗ trợ
quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng:
Các địa phương lập kế hoạch, dự toán từ đầu năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt trước ngày 20 tháng 01 hàng năm và thanh toán, quyết toán theo khối lượng
thực hiện.
3. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
Hỗ trợ công tác phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án, tập huấn, huấn luyện và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một lập kế hoạch, dự toán
thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày
20 tháng 01 hàng năm.
4. Hỗ trợ chi thù
lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan
đến công tác thu, quản lý Quỹ
- Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp
đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại
cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
- Hỗ trợ các chi phí (vật tư văn phòng,
nhiên liệu công tác, công tác phí,...) cho đơn vị là phòng ban cấp huyện được
giao thu quỹ của các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập, người lao động trong các doanh nghiệp: Mức chi 3% tổng số thu quỹ của các
đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, người lao động
trong các doanh nghiệp.
- Chi hoạt động thường xuyên trong công
tác quản lý, điều hành Quỹ (tổ chức hội họp, thông tin
liên lạc, dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, nhiên liệu
công tác, công tác phí, in ấn biên lai thu,...): Mức chi theo quy định hiện
hành.
5. Hỗ trợ trang bị phương tiện, thiết
bị phục vụ cho hoạt động phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn.
Để đảm bảo cho công tác phòng, chống,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả, căn cứ theo nhu cầu
thực tế cần thiết cần phải trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
các địa phương thống kê nhu cầu, báo cáo Thường trực Ban
Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán kinh phí mua sắm,
trang bị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện mua sắm, trang bị
theo đúng quy định.
Việc chi mua sắm trang bị phương tiện,
thiết bị chỉ thực hiện sau khi đã ưu tiên chi hỗ trợ cho các hoạt động quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
6. Điều chuyển để
hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác, trong các trường
hợp quy định tại khoản 4, Điều 10 Nghị định 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị
của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ
hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 6. Trình tự, thủ tục và hồ
sơ cấp phát, thanh quyết toán kinh phí từ nguồn Quỹ Phòng chống thiên tai
1. Đối với chi hỗ trợ, khắc phục hậu quả
thiên tai
a) Cá nhân (hộ gia đình) bị ảnh hưởng của thiên tai điền thông tin vào tờ khai theo
mẫu số 3, mẫu số 4, mẫu số 5 (đính kèm theo Phụ lục của Quy định), gửi về Trưởng
khu phố, ấp (sau đây gọi là Trưởng ấp). Trưởng ấp thống kê thiệt hại của các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ
chức bị ảnh hưởng do thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) thành lập
Hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các phòng
ban chuyên ngành cấp huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng
hợp nhu cầu hỗ trợ trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện tổng hợp và đề nghị nhu cầu hỗ
trợ đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh xem xét đề
xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp
cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản gửi
Ủy ban nhân dân huyện đề nghị hỗ trợ. Trong trường hợp khẩn cấp Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp kinh phí từ ngân sách huyện để chi cho công tác ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai theo nội dung, định mức chi quy định. Căn cứ vào tình
hình tài chính của Quỹ, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi Quỹ phòng chống thiên
tai hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
c) Đối với kinh phí hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/ công trình: Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán
và quyết toán. Đối với các công trình phòng, chống thiên
tai sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các nguồn vốn được đầu
tư cho công trình. Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào quyết
định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định phê duyệt dự toán sẽ chi
tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho các địa
phương, phần còn lại sẽ cấp sau khi
nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán. Công tác thanh quyết toán xây dựng, sửa
chữa công trình thực hiện theo quy định về quyết toán công trình, dự án thuộc
vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với chi hỗ trợ trang bị phương
tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào kế hoạch,
phương án kèm theo dự toán kinh phí chi tiết đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện mua sắm theo quy định của Luật Đấu thầu, hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ
chứng từ, hóa đơn theo quy định.
3. Thanh quyết toán kinh phí sơ tán dân
khỏi nơi nguy hiểm; hỗ trợ chăm sóc y tế, quan trắc, thông
tin cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng; hỗ trợ hoạt động phòng ngừa: hồ sơ thanh quyết toán phải có đầy đủ chứng từ hóa đơn theo quy
định gồm: công văn đề nghị quyết toán; quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư trang thiết bị của cấp có thẩm quyền; bảng kê xác định số lượng, lực lượng tham gia, thời gian thực tế
tham gia; dự toán chi tiết kinh phí được duyệt; các thủ tục khác theo Thông tư
số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thanh toán
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa và các quy định hiện
hành.
4. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí:
Các danh mục công việc đã hoàn thành phải
thực hiện thanh quyết toán ngay trong năm được cấp kinh phí. Các công việc chưa
kịp hoàn thành trong năm do nguyên nhân khách quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các địa phương chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, là cơ quan quản lý Quỹ
phòng chống thiên tai tỉnh theo Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 05/02/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh) chịu trách nhiệm:
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Thủ Dầu Một và các Sở, ngành liên quan kiểm tra, rà soát, thống
kê, tổng hợp tình hình thiệt hại do
thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Phối hợp với các
Sở, ngành và địa phương có liên quan kiểm tra, rà soát và
tham mưu đề xuất hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh
kịp thời, đúng đối tượng, định mức quy định. Trường hợp Quỹ phòng chống thiên tai thiếu không đủ chi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định sử dụng Quỹ dự phòng ngân sách các cấp để chi cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Hướng dẫn các địa phương có ảnh
hưởng thiên tai thực hiện đúng cơ chế, mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm
1. Thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thăm hỏi, động
viên hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc
sống, sinh hoạt và sản xuất.
2. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, đánh
giá chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và hỗ trợ đảm
bảo kịp thời, đúng quy định.
3. Sử dụng kinh phí
hỗ trợ đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng,
không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành
phố thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: danh sách người được hỗ
trợ, diện tích nhà ở; mức hỗ trợ đối
với từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai trước
và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và tại các khu phố, tổ dân phố theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
4. Xây dựng dự toán đề nghị chi hỗ trợ
từ Quỹ phòng chống thiên tai, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 20 tháng 01 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét kế hoạch chi hỗ trợ từ Quỹ phòng chống
thiên tai cho các địa phương.
5. Kết thúc đợt thiên tai, các huyện,
thị xã, thành phố Thủ Dầu Một tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hỗ trợ để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm
1. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhân
dân khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ
chức thăm hỏi, động viên hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình
bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt
và sản xuất.
2. Thống kê, kiểm
kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và
hỗ trợ báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thực hiện công khai chính sách hỗ trợ
của nhà nước theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014
của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng,
chống thiên tai.
Điều 10. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc xây dựng, quản lý và đóng góp
Quỹ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân
không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy
nộp theo quy định của pháp luật.
3. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp,
quản lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC
Mẫu
số 1
UBND
Xã (Phường):…………
Ấp (Khu phố):…………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
SÁCH HỘ GIA ĐÌNH
VÀ SỐ NGƯỜI TRONG HỘ GIA ĐÌNH THIẾU ĐÓI
Số TT
|
Tên
chủ hộ
|
Địa
chỉ
|
Số người trong hộ (người)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
TRƯỞNG ẤP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 2
UBND Xã (Phường):……………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH
VÀ SỐ NGƯỜI TRONG HỘ GIA ĐÌNH THIẾU
ĐÓI
Số
TT
|
Ấp (Khu phố)
|
Số
hộ (Hộ)
|
Số
người (người)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu
số 3
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
TỜ
KHAI ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ NGƯỜI BỊ THƯƠNG
I. THÔNG TIN NGƯỜI BỊ THƯƠNG (Nếu
có)
1.1. Họ và tên (Viết chữ in hoa).................................................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: ...../…../ ……. Giới tính: ……….. Dân tộc:…………..
1.2. Hộ khẩu thường trú:
....................................................................................................
1.3. Ngày ……… tháng
…….. năm …………. bị thương
1.4. Nguyên nhân bị
thương...............................................................................................
1.5. Địa điểm bị
thương......................................................................................................
II. THÔNG TIN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRỰC TIẾP CẤP CỨU, CHỮA TRỊ.
2.1. Trường hợp cơ
quan, tổ chức đứng ra cấp cứu, chữa trị
2.2. Tên cơ quan, tổ chức:..................................................................................................
- Địa
chỉ:..............................................................................................................................
2.3. Họ và tên người đại diện cơ
quan:..............................................................................
- Chức
vụ:...........................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là
đúng, nếu có điều gì khai không đúng tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn.
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên. Nếu cơ quan, tổ chức thì ký, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
UBND xã, phường, thị trấn ………………………
xác nhận ông/bà ………………………… bị thương; cơ quan/tổ
chức đã tổ chức cấp cứu, chữa trị cho người bị thương theo
như kê khai thông tin bên trên là đúng. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
hỗ trợ chi phí cho người bị thương theo quy định.
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 4
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
TỜ
KHAI ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG
I. THÔNG TIN NGƯỜI CHẾT ĐƯỢC
MAI TÁNG (Nếu có)
1.1. Họ và tên (Viết chữ in hoa).........................................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: ...../…../ ……. Giới tính: ……….. Dân tộc:…………..
1.2. Hộ khẩu thường trú:
...................................................................................................
1.3. Ngày ……… tháng
…….. năm ……………chết
1.4. Nguyên nhân chết.......................................................................................................
1.5. Thời gian mai
táng......................................................................................................
1.6. Địa điểm mai táng.......................................................................................................
II. THÔNG TIN CƠ QUAN, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỨNG RA MAI TÁNG CHO NGƯỜI CHẾT.
2.1. Trường hợp cơ
quan, tổ chức đứng ra mai táng
2.1.1. Tên cơ quan, tổ chức:...............................................................................................
- Địa chỉ:..............................................................................................................................
2.1.2. Họ và tên người đại diện cơ
quan:...........................................................................
- Chức vụ:...........................................................................................................................
2.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đứng ra mai táng
2.2.1. Họ và tên (Chủ hộ hoặc người
đại diện)...................................................................
Ngày/tháng/năm sinh: ………./………./…………
Giấy CMND số:………………Cấp ngày………………Nơi cấp............................................
2.2.2. Hộ khẩu thường
trú:..................................................................................................
Nơi ở:..................................................................................................................................
2.2.3. Quan hệ với người chết:...........................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng, nếu có
điều gì khai không đúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nếu cơ quan, tổ chức thì ký, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
UBND xã, phường, thị trấn …………………..xác nhận cơ quan/tổ chức/gia đình/cá nhân …………………………đã tổ chức mai táng cho người chết theo như kê
khai thông tin bên trên là đúng. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định.
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 5
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
TỜ
KHAI ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở
I. KÊ KHAI CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên người đại diện (Viết chữ
in hoa):....................................................................
Ngày/tháng/năm sinh:
……../….…../……….Giới tính:…………..Dân tộc: …………………
Giấy CMND số:……………………. Cấp ngày……………..………..Nơi cấp………………..
2. Hộ khẩu thường trú của hộ:...........................................................................................
3. Số người trong hộ ………. người. Trong đó: Người trong độ tuổi lao động
………… người
4. Hoàn cảnh gia đình (Ghi cụ thể có thuộc hộ nghèo,
cận nghèo, khó khăn
kinh tế hay không):.....
............................................................................................................................................
5. Tình trạng nhà ở trước khi thiên tai
xảy ra (Ghi cụ thể loại nhỏ, mức độ sử dụng):.......
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
6. Tình trạng thiệt hại về nhà ở
(Ghi cụ thể đã đổ sập, trôi, cháy, phải di dời nhà ở khẩn cấp,
hư hỏng nặng):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
7. Tình trạng nhà ở hiện nay của hộ:..................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những thông tin trên
là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
II. KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG KIỂM TRA
Hội đồng kiểm tra
xã/phường/thị trấn: ………………. đã xem xét
tờ khai, xác minh thông tin của hộ gia đình và họp ngày
….. tháng….. năm ……….thống
nhất kết luận như sau:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét hỗ trợ theo quy định./.
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày
….. tháng ….. năm 20……
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu)
|