ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2715/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
09 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN
DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/QĐ-TTG NGÀY 22/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Vĩnh Long tại Tờ trình số 749/TTr-VIL.2 ngày 17/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- TT.TU,TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Các TCTD trên địa bàn;
- Lưu: VT, 6.10.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/QĐ-TTG NGÀY
22/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ngày 22 tháng 01 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Sau đây gọi tắt là Chiến lược).
Để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp Chiến
lược tài chính toàn diện theo từng giai đoạn, thực hiện thành công mục tiêu tổng
quát và các mục tiêu cụ thể của Chiến lược tài chính toàn diện, Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược tài
chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long, bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp được xác định trong Chiến lược tài chính toàn diện liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của tỉnh để đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã đề ra tại
Chiến lược.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chiến lược đạt mục tiêu đề
ra; tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm
việc tổ chức thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm cũng như các
mục tiêu mà Chiến lược đã đề ra để thực hiện có hiệu quả.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong tổ chức
thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; thể hiện tính chủ động, sáng tạo của
từng đơn vị và sự hợp tác giữa các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp và việc đạt được mục tiêu đề ra tại Chiến lược.
- Đảm bảo sự thống nhất việc tổ chức thực hiện các
chương trình hành động của Chính phủ trong việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng,
các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC
TIÊU
1. Phạm vi, đối tượng
a) Phạm vi: Hướng tới việc phổ cập các sản phẩm, dịch
vụ tài chính cơ bản do các tổ chức được cấp phép cung ứng, bao gồm: thanh toán,
chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm.
b) Đối tượng: Tất cả người dân và doanh nghiệp,
trong đó đặc biệt chú trọng tới nhóm đối tượng mục tiêu là những người chưa được
tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: người sống
ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ
và những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ,
hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và
sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu, với
chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và
bền vững.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh
phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để
nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc
ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính Tổ chức quản lý đảm bảo
môi trường cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới
sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn
giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi
trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân
cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính phù hợp, tạo
thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt giữa tất cả
các bên tham gia thị trường.
d) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục
vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản
phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
đ) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và
doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái
độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài
chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu
dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
4. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu
cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có tài khoản giao
dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người
trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức
được phép khác vào năm 2030;
- Ít nhất 20 chi nhánh, phòng giao dịch của ngân
hàng thương mại trên 100 000 người trưởng thành;
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ
tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân hàng;
ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội);
- Ít nhất 25% - 30% người trưởng thành gửi tiết kiệm
tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt
đạt tốc độ tăng 20% - 25% hàng năm;
- Ít nhất 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại
các tổ chức tín dụng;
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng toàn tỉnh duy trì từ 40-45%;
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành về
chiến lược tài chính toàn diện quốc gia
a) Triển khai quy định về đại lý ngân hàng, về tài
khoản giao dịch theo các cấp độ, về tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử, về
việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ
dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế
vào hoạt động tài chính vi mô, về cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt
động công nghệ tài chính, về quy định thực hiện xác thực, nhận biết khách hàng
bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc gia về
dân cư
b) Triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho
việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến.
2. Phát triển đa dạng các tổ
chức cung ứng, kênh phân phối hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và
sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản một cách thuận tiện, chi phí hợp
lý
a) Hướng tới phát triển m hình đại lý ngân hàng nhằm
mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân ở các vùng
chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng;
ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ
qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín
dụng còn thấp.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân
hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa (như các quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu
điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ
chức khác không phải ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định
nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng
dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với
chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt qua thiết
bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số
cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức
công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản
phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ
chức tín dụng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các
giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và
an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng dịch vụ của
các tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ
tài chính.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
- Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới ATM
và POS trên toàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường;
khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS
tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng để
cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản
cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu
chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức
công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ
người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài
chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài
chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu
nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình
liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình,
dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng
công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính
vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ
trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài
chính vi mô.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài
chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính
trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích cực tham
gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
3. Phát triển đa dạng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản (tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, chuyển tiền, bảo
hiểm) đảm bảo tính đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu và khả
năng của người dân, doanh nghiệp, hướng đến những đối tượng mục tiêu của tài
chính toàn diện
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản
thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có
tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp
xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế
khác để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận
lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế,
phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn
thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức
được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù
hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người
lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài
chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng tăng nâng cao hiệu quả
cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng
dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
- Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp
với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng
đen”
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Triển khai cơ chế bảo lãnh tín dụng hiện hành.
- Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp
bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc
cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức
quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tài chính
địa phương: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ
trợ khởi nghiệp…
4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng
yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện
a) Quản lý vận hành tốt hệ thống thanh toán, cung ứng
dịch vụ thanh toán cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn
theo quy định Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện
tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Xây dựng cơ sở quốc gia quốc gia về dân cư
- Thực hiện chính sách gắn mã số định danh công dân
với tất cả tài khoản cá nhân sau khi có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử
dụng, phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng
khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển chính quyền
điện tử.
- Thực hiện chính sách kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
c) Cập nhật cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện, phối
hợp thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư
d) Cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống
nhất, đầy đủ, kịp thời.
5. Giáo dục tài chính, nâng cao
hiểu biết và kiến thức tài chính, bảo vệ người tiêu dùng tài chính
a) Triển khai các biện pháp tổng thể để tăng cường
kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ
tài chính của người dân và doanh nghiệp; từ đó:
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương
trình giáo dục phổ thông quốc gia theo hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông
tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý
và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng thời công khai quy
trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch
vụ.
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục,
phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công
cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính cho người sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của
các hợp tác xã.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục
tài chính.
b) Xây dựng khuôn khổ pháp lý về bảo vệ người tiêu
dùng tài chính
- Tổ chức triển khai các quy định về bảo vệ người
tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài
chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính; yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính;
minh bạch hóa cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của các tổ
chức cung ứng dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính.
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ
đối với người tiêu dùng tài chính.
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ
chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho khách
hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng, cơ chế
giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào
các chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Tổ chức triển khai các chương trình đào tạo nguồn
nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về
thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam.
c) Đẩy mạnh hợp tác về tài chính toàn diện với các
quốc gia và các tổ chức phát triển quốc tế trong việc thúc đẩy tài chính toàn
diện ở Việt Nam.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý
nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính, người dân và doanh nghiệp.
đ) Đẩy mạnh việc cơ cấu lại quỹ tín dụng nhân dân
theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh
Long chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan có liên quan:
Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo các khó khăn,
vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm và tham mưu cho
UBND tỉnh sơ kết, tổng kết Kế hoạch này đúng thời gian quy định (sơ kết vào năm
2025, tổng kết vào năm 2030)
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động
phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long:
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân
công theo phụ lục kèm theo Kế hoạch hành động.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các nội dung của
kế hoạch hành động này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các
tầng lớp nhân dân trong tỉnh biết, thực hiện.
- Định kỳ hàng năm (chậm nhất ngày 10/1 của năm tiếp
theo) có báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Vĩnh Long để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và NHNNVN theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh
Long và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện
trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm.
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh trong việc thu
thập dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra
phía cung và phía cầu đối với doanh nghiệp và cá nhân.
4. Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm:
Cung cấp số liệu có liên quan trong việc xây dựng
các chỉ tiêu tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát
mức sống dân cư
5. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
Chỉ đạo các cơ quan Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh
và Truyền hình Vĩnh Long tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của xã hội về tài chính toàn diện đến các doanh nghiệp, người dân
trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền kịp thời phản ánh về Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THAM MƯU TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Cơ quan chủ trì
tham mưu, triển khai thực hiện trên địa bàn khi Bộ, ngành chủ quản triển khai
theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
|
|
1
|
Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy định liên quan đến Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia do Ngân
hàng Nhà nước ban hành
|
2020-2025
|
2
|
Thực hiện, triển khai theo chỉ đạo của NHNN Việt
Nam về hoạt động đại lý ngân hàng
|
2021-2025
|
3
|
Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân
hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định
|
2021-2025
|
4
|
Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát
triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống
ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
2020-2025
|
5
|
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức
công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng
sản phẩm, dịch vụ tài chính
|
2020-2025
|
6
|
Khuyến khích các tổ chức tín dụng triển khai các
giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và
an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân
|
2020-2025
|
7
|
Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
2020-2025
|
8
|
Phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên địa
bàn đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường; khuyến khích các
ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS tới khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
2020-2025
|
9
|
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ
bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của pháp luật; tạo
điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài
chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
2021-2025
|
10
|
Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài
chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính
|
2020-2025
|
11
|
Tăng cường năng lực các định chế tài chính chuyên
biệt có định hướng hoạt động phù hợp với mục tiêu của tài chính toàn diện,
bao gồm: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng
|
2020-2025
|
|
nhân dân, phù hợp với Chiến lược phát triển ngành
ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo
Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
12
|
Khuyến khích các ngân hàng cung cấp tài khoản
thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có
tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp
xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế
phù hợp khác
|
2020-2025
|
13
|
Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thanh toán các hóa
đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí)
|
2020-2025
|
14
|
Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức
được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và
phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
2020-2025
|
15
|
Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người
lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản
|
2020-2025
|
16
|
Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho
vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng
dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp
|
2020-2025
|
17
|
Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp
với đối tượng vay tiêu dùng
|
2020-2025
|
18
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị điều hành của
các tổ chức tín dụng, tăng cường cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn
|
2020-2025
|
19
|
Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp
bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền
|
2020-2025
|
20
|
Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc
cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức
quản lý vốn vay phù hợp đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
2020-2025
|
21
|
Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
ngân hàng điện tử
|
2020-2025
|
22
|
Cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng thống
nhất, đầy đủ, kịp thời; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng
trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức
ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng
loại hình tổ chức tín dụng
|
2020-2025
|
23
|
Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ
chức tín dụng
|
2020-2025
|
24
|
Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
2020-2025
|
25
|
Phát triển Bảo hiểm tiền gửi phù hợp với Chiến lược
phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được
phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ
|
2020-2025
|
26
|
Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng
theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
2020-2025
|
27
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện dựa
trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ
tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương
trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch
vụ tài chính của dân cư
|
2020-2025
|
28
|
Nâng cao kỹ năng tài chính cho người sản xuất
nông nghiệp
|
2020-2025
|
II
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
1
|
Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính
vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo các chương trình, kế hoạch
thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phê duyệt
|
2020-2025
|
III
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
1
|
Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và Chính phủ điện tử
|
2020-2025
|
2
|
Tuyên truyền, triển khai các chương trình nhằm
cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng
phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; công
khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách
hàng sử dụng dịch vụ
|
2020-2025
|
3
|
Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục,
phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp
|
2020-2025
|
4
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý
nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính, người dân và doanh nghiệp
|
2020-2025
|
IV
|
Sở Nông nghiệp &PTNT
|
|
1
|
Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào
các chương trình xây dựng nông thôn mới
|
2020-2025
|
2
|
Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của
các hợp tác xã
|
2020-2025
|
V
|
Sở Tài chính
|
|
1
|
Phát triển các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp theo hướng dẫn và quy định của Bộ tài chính
|
2020-2025
|
2
|
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
|
2020-2025
|
3
|
Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung
|
|
3
|
ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác
nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
|
2020-2025
|
VI
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
1
|
Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương
trình giáo dục phổ thông quốc gia theo hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
|
2020-2025
|
VII
|
Công an tỉnh
|
|
1
|
Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác theo hướng dẫn và quy định của Bộ
Công an
|
2020-2025
|
VIII
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
1
|
Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng theo hướng dẫn và quy
định của BHXH Việt Nam
|
2020-2025
|
IX
|
Phối hợp thực hiện:
|
|
1
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Thông tin, truyền thông
|
|
1.1
|
Triển khai thực hiện gắn mã số định danh công dân
với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin
khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
|
2020-2025
|
1.2
|
Triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông
tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản
lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng thời công khai
quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử
dụng dịch vụ
|
2020-2025
|
1.3
|
Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ
đối với người tiêu dùng tài chính
|
2020-2025
|
2
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
2.1
|
Triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực
ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy
tài chính toàn diện ở Việt Nam
|
2020-2025
|
3
|
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
|
3.1
|
Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ
|
2020-2025
|
4
|
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế
tỉnh
|
|
4.1
|
Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ
phí, và thu phạt vi phạm hành chính
|
2020-2025
|