ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 3649/TTr-STC ngày 07 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2020
và thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số nội dung về
quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quyết định số
31/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung Điều 3, Điều 15 và bãi bỏ khoản 10 Điều 3 Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2015; bãi bỏ Điều 3 Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 12
tháng 11 năm 2012 và Điều 3 Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định số
07/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015 và
Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu quốc hội (b/c);
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT-KTTH-TTL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2020/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong các lĩnh vực: Bình ổn giá;
Đăng ký giá; kê khai giá; hiệp thương giá; định giá nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; Kiểm tra yếu tố hình thành giá. Các nội dung về quản lý giá không quy
định tại Quy định này được thực hiện theo Luật giá và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Kon tum.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN
GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
Điều 3. Bình
ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá
Các hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
2. Trách nhiệm của cơ quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện bình ổn giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 3 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá.
Điều 4.
Đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
1. Hàng hóa, dịch vụ đăng ký
giá
Trong thời gian Nhà nước áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với các hàng hóa, dịch vụ quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký
giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
3. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu
đăng ký giá
Thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá (đã
được sửa đổi, bổ sung theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ).
4. Cách thức thực hiện đăng ký
giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá.
5. Quy trình tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện đăng ký giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá; khoản 3 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
7. Danh sách tổ chức, cá nhân
đăng ký giá
Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký
giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Định kỳ vào các ngày 01 tháng 7
hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh
và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh
danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 5. Kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
phải kê khai giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá (đã được sửa
đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ).
2. Đối tượng kê khai giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
3. Cơ quan tiếp nhận biểu mẫu
kê khai giá
Thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giá (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 10 Điều 1 Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ).
4. Cách thức thực hiện và tiếp
nhận kê khai giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
6. Danh sách tổ chức, cá nhân
kê khai giá: Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Định kỳ vào các ngày 01 tháng 7
hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh
và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh
danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Mục 2. ĐỊNH
GIÁ
Điều 6.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (đã được sửa
đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ).
Điều 7.
Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong việc xây dựng, thẩm định, trình
phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Sở Tài chính
- Thực hiện thẩm định các
phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo đề nghị của các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
đơn vị sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giá tính thuế tài nguyên.
- Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh theo
đề nghị của đơn vị cấp nước, sau khi có ý kiến thẩm định về định mức, kinh tế kỹ
thuật của các Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
- Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa
bàn tỉnh; giá dịch vụ xử lý chất thải rắn được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước theo đề nghị của các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa
bàn tỉnh, sau khi có ý kiến thẩm định về định mức, kinh tế kỹ thuật của các Sở
quản lý ngành,lĩnh vực có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng phương án giá các loại
đất; giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật đất đai.
- Chủ trì phối hợp các ngành có
liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực
hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa
độ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Tài chính.
3. Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp các ngành có
liên quan xây dựng phương án giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ
được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; Giá nhà, công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì phối hợp các ngành có
liên quan xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa
phương quản lý; Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; Giá các loại cây trồng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì phối hợp các ngành có
liên quan xây dựng phương án giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo; Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng
đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nước, do địa phương quản lý; Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xây dựng phương án giá Dịch vụ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Dịch vụ trông giữ
xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Dịch vụ sử
dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước
vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương, gửi lấy ý kiến thẩm định
về định mức, kinh tế kỹ thuật của các sở ngành có liên quan và trình Sở Tài
chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Các sở ngành theo lĩnh vực
quản lý thực hiện xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự
nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hàng hóa, dịch vụ chưa quy định
cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định và trình
phê duyệt phương án giá, thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành.
Điều 8. Hồ
sơ phương án giá và nội dung phương án giá
Hồ sơ phương án giá và nội dung
phương án giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
Điều 9. Thời
hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
Điều 10.
Điều chỉnh mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá
1. Khi các yếu tố hình thành
giá trong nước và thế giới có biến ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quy định giá.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá khi
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do
và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự trình, thẩm định và
quyết định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
4. Thời hạn thẩm định phương án
giá và Quyết định điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định
này.
5. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh
giá không hợp lý thì Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng
văn bản.
Mục 3. HIỆP
THƯƠNG GIÁ, KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 11. Tổ
chức hiệp thương giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ tổ
chức hiệp thương giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Giá.
2. Hồ sơ hiệp thương giá: Thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
3. Thành phần tham gia tổ chức
hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ: Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương
giá; đại diện bên mua, bên bán; đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ
quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính.
4. Trình tự tổ chức hiệp thương
giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
Điều 12.
Kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện phải kiểm tra yếu tố hình thành giá: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 26 Luật Giá.
2. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình
thành giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm
tra yếu tố hình thành giá
Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giá.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về giá trên địa bàn
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện giá các mặt
hàng thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương, xây dựng hoặc thẩm định phương
án giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định các biện pháp thực
hiện bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn theo đúng quy định.
c) Tổ chức, phối hợp các đơn vị
có liên quan kiểm tra, thanh tra giá trên địa bàn; hiệp thương giá; kiểm soát
các yếu tố hình thành giá đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
nhà nước.
2. Các Sở, ban ngành, đơn vị
thuộc tỉnh có liên quan
a) Thực hiện các văn bản quy định
của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách giá, nội dung quản lý giá
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng các chính sách, chế độ về quản lý giá của
nhà nước.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các nội dung quản lý nhà nước về giá của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành của nhà nước.
d) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 7 chương II của quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách giá, nội dung quản lý nhà nước về giá của Trung ương và của Ủy
ban nhân dân tỉnh trên địa bàn các huyện, thành phố.
b) Phối hợp với các Sở ngành của
tỉnh để có những biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo đúng quy định.
c) Chỉ đạo thực hiện thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà nước về giá, việc thực hiện
niêm yết giá đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn theo
đúng quy định; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành của nhà nước.
d) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 7 chương II của quy định này.
4. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh
a) Chấp hành và thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ, chính sách, mức giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
b) Thực hiện niêm yết giá bán bằng
đồng Việt Nam và bán đúng giá đã niêm yết tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán.
c) Thực hiện việc đăng ký giá,
kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định của nhà
nước.
Điều 14.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có phát sinh
vướng mắc, chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.