ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 13
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn
cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn
cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn
cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư
và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự,
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm
tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày
26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 76/TTr-SKHCN ngày
26/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/6/2018 và thay thế các Quyết định
sau:
1. Quyết định số 04/2005/QĐ-UBND ngày
03/02/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài
khoa học và xã hội nhân văn;
2. Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày
18/01/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai;
3. Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 08/7/2014
ban hành tiêu chí xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ
sở.
4. Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày
23/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng
ngân sách nhà nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy
định việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; các cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau
đây gọi tắt là nhiệm vụ) là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được
giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ và được tổ chức dưới hình
thức chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ.
2. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ có nội dung chủ
yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm áp dụng vào thực
tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài
triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và
triển khai thực nghiệm.
3. Dự án sản xuất thử
nghiệm là
nhiệm vụ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực
nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã
hội hoặc sản xuất thử ở quy mô
nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
4. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm
vụ giải quyết các vấn đề ứng dụng khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ sản
xuất một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm có tác động nâng cao trình độ công
nghệ của một ngành, một lĩnh vực hoặc thực hiện theo yêu cầu của tỉnh. Dự án
khoa học và công nghệ được tiến hành trong một thời gian nhất định.
5. Đề án khoa học là nhiệm vụ nhằm mục
tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính
sách,
pháp luật.
6. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân có năng lực kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ thông qua việc
xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu,
tiêu chí quy định.
7. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 3. Những
nguyên tắc chung về quản lý nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc xác định danh
mục các nhiệm vụ và tổ chức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ được
tổ chức hàng năm.
2. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ có tư cách pháp nhân, có hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của
nhiệm vụ. Mỗi tổ chức chủ trì được đồng thời chủ trì nhiều nhiệm vụ nhưng phải
đảm bảo có đủ số lượng cán bộ khoa học, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
thực hiện nhiệm vụ.
3. Mỗi cá nhân không
đồng thời làm chủ nhiệm quá hai (02) nhiệm vụ cấp tỉnh. Khuyến khích việc hợp
tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được
tổ chức tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Đối với nhiệm vụ
không sử dụng ngân sách tỉnh để nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí đánh giá kết
quả thực hiện. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Yêu cầu đối với
nhiệm vụ sử dụng ngân sách tỉnh
1. Yêu cầu chung:
a) Có tính khoa học, tính sáng tạo, tính
cần thiết.
b) Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
c) Có nội dung không trùng lắp với các
nhiệm vụ đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đề tài nghiên
cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật: Sản phẩm dự kiến được
hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có
khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ
giống cây trồng.
b) Đề tài nghiên
cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo
ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực
tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, áp dụng
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đề tài nghiên
cứu khoa học thuộc lĩnh vực khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính
mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc Quốc tế
thông qua các công bố trong nước và Quốc tế hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội.
d) Dự án sản xuất
thử nghiệm:
Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến phải đảm bảo tính ổn định
ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản
phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
đ) Dự án khoa học
và công nghệ:
Kết quả phải giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu
quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát
triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương.
e) Đề án khoa học: Kết quả nghiên cứu là
những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp
luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, áp dụng chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, pháp luật của Nhà nước.
3. Các nhiệm vụ được ưu
tiên xem xét
a) Có tính cấp thiết và
các kết quả tạo ra có triển vọng đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các kết quả nghiên
cứu phục vụ sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh.
c) Các kết quả nghiên
cứu có tác động nâng cao trình độ công nghệ về một ngành, lĩnh vực hoặc một
nhóm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến nền kinh tế của tỉnh.
d) Các kết quả nghiên
cứu có sự ảnh hưởng lớn đến phát triển xã hội hoặc thúc đẩy phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực của tỉnh.
đ) Các vấn đề khoa học
có huy động thêm nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực, nguồn lực tài
chính, năng lực tổ chức nghiên cứu..) ngoài kinh phí sự nghiệp khoa học công
nghệ của tỉnh.
e) Có đơn vị cam kết
ứng dụng sản phẩm. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và
năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách có hiệu quả sản phẩm tạo ra.
Điều 5. Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ thành
lập để thực hiện các hoạt động xác định danh mục, tuyển chọn, giao trực tiếp, thanh lý, đánh
giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gọi tắt là Hội đồng tư vấn).
2. Thành phần Hội đồng tư vấn bao gồm: Các nhà khoa học, cơ
quan quản
lý,
chuyên gia kỹ
thuật, chuyên
gia quản
lý có
năng lực, chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được
là thành viên Hội đồng tư vấn:
a) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm hoặc tham gia
thực hiện nhiệm vụ mà Hội đồng tư vấn đang xem xét.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm
vụ mà Hội đồng tư vấn đang xem xét.
c) Người đang bị xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án và chưa được xóa án tích.
d) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có
quyền lợi và lợi ích liên quan trực tiếp khác.
đ) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ
nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
4. Hội đồng tư vấn gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
02 ủy viên phản
biện và các thành viên khác. Số lượng các thành viên trong Hội đồng tư vấn từ 05 đến 09 thành viên.
5. Hội đồng sơ kết và
Hội đồng nghiệm thu được thành lập căn cứ trên thành phần Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp, số thành viên có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng
phải đảm bảo ít nhất 50% tổng số thành viên trong Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp. Trường hợp dưới 50% phải có ý kiến từ chối không tham gia Hội đồng
bằng văn bản của thành viên được mời.
6. Hội đồng chỉ tiến
hành khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch hội đồng ủy quyền, một (01) chuyên gia
phản biện. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín, chấm điểm theo tiêu chí,
thang điểm quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 6. Tổ chức và
chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức có
năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có
trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên
môn cần tư vấn.
3. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến tư vấn của tổ chức hoặc chuyên gia
tư vấn độc lập trước khi họp Hội đồng tư vấn.
Chương II
QUY
ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Yêu cầu đối với
tổ chức đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Tổ chức đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải đáp ứng
đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có hoạt động phù hợp
với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản.
b) Có kinh nghiệm, năng lực đáp ứng trực tiếp
hoặc gián tiếp các yêu cầu về phương tiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân
lực để thực hiện nghiên cứu.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ:
a) Chưa hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Điều 17 của Quy định này đối với các nhiệm vụ trước đây thực hiện
tại cùng cơ quan quản lý.
b) Thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 về xử lý vi
phạm của Quy định này.
c) Chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp lưu giữ
các kết quả thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức
chủ trì
a) Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự
toán kinh phí của nhiệm vụ.
b) Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ
trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ.
Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng
các yêu cầu của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Quy định này. Kết quả
việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải thông báo bằng văn bản và được sự đồng ý
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với cơ quan quản
lý nhiệm vụ; hợp đồng giao
việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá
nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã
ký kết với cơ quan quản lý nhiệm vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ.
đ) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính
hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
e) Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ
theo đúng tiến độ đã cam kết.
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả và đúng quy định
pháp luật kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở
Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã
cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân, tham gia
thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh
phí theo quy định hiện hành.
h) Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa
học và Công nghệ theo quy định hiện hành. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
đầy đủ thông tin cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục
tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
i) Tổ chức đăng ký sở hữu trí tuệ từ
kết quả của nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
k) Thực hiện việc công bố, giao nộp kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
l) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển
giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm
phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Yêu cầu đối với
cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ phải
đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trong năm (05) năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây
dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện
và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau
đây không đủ điều kiện làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
a) Đang làm chủ nhiệm từ 02 nhiệm vụ trở lên.
b) Thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 về
xử lý vi phạm của Quy định này.
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ sẽ không
được tham gia đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm
vụ
a) Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm
vụ.
b) Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp
đồng đã ký, chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng
kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
d) Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị
các điều chỉnh khi cần thiết.
đ) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và tổ
chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
e) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham
gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo
định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng
kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây
dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng
đã ký với tổ chức chủ trì.
g) Tuân thủ các quy định kiểm tra, giám sát và
báo cáo theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì.
h) Sử dụng kinh phí đúng mục đích và tuân thủ
quy định về thanh, quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định.
Chương III
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Xây dựng phương
hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ
Căn cứ vào quy hoạch khoa học và công nghệ và
các nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn công tác quản lý của tỉnh. Sở Khoa
học và Công nghệ xây dựng định hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
gửi đến các sở, ban, ngành để xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ
hàng năm.
Điều 10. Xác định danh
mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức Hội đồng tư vấn
xác định danh mục, tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
để đưa vào kế hoạch thực hiện.
Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ được xây dựng theo
các mẫu: Đề tài hoặc đề án (Mẫu A1-ĐXĐT/ĐA), dự án sản xuất thử nghiệm
(A2-ĐXDASXTN); dự án khoa học và công nghệ (A3-ĐXDAKHCN) tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Quy định này.
2. Căn cứ vào kết quả của Hội đồng tư vấn xác
định danh mục, tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ để đưa vào kế hoạch thực hiện.
Điều 11. Tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
1. Tiêu chí, điều kiện tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ:
a) Tiêu chí: Mức độ phù hợp về mục tiêu, nội
dung, phương pháp thực hiện, sản phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội, thời gian,
kinh phí đề xuất, năng lực của tổ chức, cá nhân đăng ký.
b) Điều kiện: Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được đánh giá “Đạt” để đưa vào xem
xét cho thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình từ 70/100
điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng
có mặt cho điểm không (0 điểm). Trường hợp các hồ sơ có tổng số
điểm trung bình bằng nhau
thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm cao hơn.
- Được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt
(trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức kinh phí phù hợp
với các sản phẩm của nhiệm vụ.
2. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, bao gồm:
a) Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì: Quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì; điều lệ
hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có).
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ (Mẫu B1-1-ĐONĐK).
c) Thuyết minh đề tài (Mẫu B1-2a-TMĐTCN hoặc Mẫu B1-2b-TMĐTXH); thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm (Mẫu B1-2c-TMDA); thuyết minh
đề án (Mẫu B1-2d-TMĐA).
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ
chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu B1-3-LLTC).
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (Mẫu B1-4-LLCN).
e) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước,
chuyên gia nước ngoài (Mẫu B1-4-LLCN), trong đó có
kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê
chuyên gia).
g) Văn bản xác nhận
(nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (Mẫu B1-5-PHNC).
h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần
mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
i) Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm
gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định.
k) Phương án huy động vốn đối ứng đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có vốn đối ứng. Cụ thể như sau:
- Trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh
chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm
vụ.
- Trường hợp huy động vốn từ các cá
nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ
xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức
chủ trì để thực hiện nhiệm vụ.
- Trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam
kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng
hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì.
Các biểu mẫu thực hiện theo
Phụ lục II ban hành kèm
theo Quy định này.
3. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 của Điều này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ theo thông
báo của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
b) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, đánh giá tính phù hợp,
tính khả thi của hồ sơ đăng ký và thành lập Hội đồng tư vấn để tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp. Hội đồng tư vấn được thành lập theo quy định tại Điều 5 của Quy
định này.
- Trường hợp nhiệm vụ được đánh giá “Đạt”,
trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm nộp lại cho Sở Khoa học và Công nghệ thuyết minh nhiệm vụ có hoàn
chỉnh. Sau thời gian này, nếu Sở Khoa học và Công nghệ không nhận được hồ sơ
hoàn chỉnh thì xem như tổ chức, cá nhân từ chối không thực hiện nhiệm vụ.
- Trường hợp nhiệm vụ được đánh giá “Không
đạt”, trong vòng 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo về
việc từ chối tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 12. Kiểm tra, đánh
giá tiến độ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực
hiện việc báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ 06 tháng một lần (trước mỗi đợt
cấp kinh phí) và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Căn cứ báo cáo tiến độ, Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét và tổ chức kiểm tra, giám sát thực tế nếu thấy
cần thiết. Việc kiểm tra, đánh giá tiến độ dựa trên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
đã ký kết, đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính
xác. Trường hợp không nhận được báo cáo tiến độ theo quy định, Sở Khoa học và
Công nghệ có quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra và tiến độ thực hiện
nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ cấp tiếp kinh phí hoặc thông báo dừng thực
hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ mời thêm
chuyên gia cùng tham gia kiểm tra nhiệm vụ.
Điều 13. Đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ (các biểu mẫu thực hiện theo
Phụ lục III ban hành kèm theo Quy
định này)
a) Báo cáo tự đánh kết quả thực hiện nhiệm vụ
(Mẫu C1-BCKQTĐG).
b) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ (Mẫu C2-CVĐNNT).
c) Báo cáo tổng hợp (Mẫu C3-BCTH) và báo cáo
tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (Mẫu C4-BCTT).
d) Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ
của nhiệm vụ.
đ) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
e) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan
đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu
(nếu có).
g) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân
tích…).
h) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của tác
giả về sự sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.
i) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm
vụ.
k) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với báo cáo
tổng hợp, sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính
đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng…) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế,
tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn).
- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có
liên quan đến nhiệm vụ.
- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin
cậy, xác thực, cập nhập.
- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với
các luận cứu khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn
đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ
chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ, bao gồm:
Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính
năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Mức độ đầy đủ về chủng loại, số lượng, khối
lượng sản phẩm so với hợp đồng.
- Xác định tên, nội dung của sản phẩm rõ ràng,
cụ thể.
- Xác định rõ phương án, lộ trình về tổ chức
thực hiện (nếu có).
- Về sản phẩm khoa học đạt vượt hợp đồng; những
đóng góp khoa học mới của nhiệm vụ (nếu có).
- Về chất lượng sản phẩm và giá trị khoa học,
giá trị thực tiễn của các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết
minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
-
Đối với sản phẩm là: Mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ;
giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm
định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc
lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
- Đối
với sản phẩm là: Nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần
mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ
sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô
hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu
khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học
chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập.
-
Đối với sản phẩm là: Kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích,
sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác
nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
3. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với
nhiệm vụ
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh
giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức
sau:
- “Xuất sắc”: Khi vượt mức so với hợp đồng.
- “Đạt”: Khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu của hợp
đồng.
- “Không đạt”: Không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu
theo hợp đồng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ
đánh giá theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc”: Khi báo cáo tổng hợp đã hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu của quy định.
- “Đạt”: Khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ
sung và có thể hoàn thiện.
- “Không đạt”: Khi không thuộc hai trường hợp
trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc: Khi tất cả các tiêu chí về sản
phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên.
- “Đạt”: Khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất
cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất
3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản
phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so
với đặt hàng), báo cáo tổng hợp
đạt mức “Đạt” trở lên.
- “Không đạt”: Khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp
hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm
được gia hạn (nếu có).
4. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng tư vấn
a) “Xuất sắc” : Nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có
thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
b) “Không đạt”: Nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số
thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức
không đạt.
c) “Đạt”:
Nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm a và Điểm b
Khoản này.
d) Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh
giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả
đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết
luận của Hội đồng.
5.
Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp tục hoặc ứng dụng triển khai nhiệm vụ.
6. Xử lý kết quả đánh
giá, nghiệm thu
a) Nhiệm vụ được quyết
toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua
sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
b) Đối với
nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt” thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định số
kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 14. Đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin kết quả nhiệm vụ
1. Việc đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là
Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN) quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin về nhiệm vụ.
2. Cơ quan có thẩm
quyền về đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin kết quả nhiệm vụ là Trung tâm
Thông tin và Thống kê khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Khuyến khích mọi tổ
chức, cá nhân công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên
các tập san chuyên ngành trong nước và Quốc tế.
4. Khuyến khích mọi tổ
chức, cá nhân gửi thông tin về nhiệm vụ đang tiến hành hoặc kết quả của nhiệm
vụ không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước về Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 7
và Điều 13 của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN .
Điều 15. Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sau khi có quyết định công nhận kết quả, đơn vị đặt
hàng có trách nhiệm định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu gửi báo cáo kết
quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Các trường hợp
chấm dứt thực hiện hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Hợp đồng đương nhiên chấm dứt trong các
trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ đã kết thúc, được nghiệm thu và
hoàn tất thủ tục theo quy định.
b) Theo thỏa thuận bằng văn bản của hai bên
tham gia ký kết hợp đồng.
2. Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ được quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ bị đình
chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không
nộp hồ sơ để giám định, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy định.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không
đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và nhân lực như đã ghi trong
thuyết minh nhiệm vụ để thực hiện hợp đồng.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm vụ sử dụng kinh
phí không đúng mục đích được nêu trong hợp đồng.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ vi phạm
thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ gây ra
hậu quả nghiêm trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, vi phạm đến quy định
pháp luật và ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn vị đặt hàng xác định không còn nhu cầu
thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ
bị giải thể hoặc bị phá sản.
- Do sự kiện bất khả kháng.
b) Tổ chức chủ trì được đơn phương chấm dứt hợp
đồng trong trường hợp không được cấp đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ mà không
có lý do chính đáng.
Điều 17. Thanh lý hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được tiến hành
thanh lý trong các trường hợp sau:
1. Nội dung hợp đồng được các bên thực hiện đầy
đủ.
2.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bị chấm dứt thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 17 của Quy định này.
Chương IV
QUẢN
LÝ KINH PHÍ
Điều 18. Nội dung và
định mức chi cho hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ
1. Các nội dung và định mức chi để thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây
dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ có sử dụng ngân
sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
2. Dự toán kinh phí của nhiệm vụ bao gồm kinh
phí cho việc thực hiện nhiệm vụ và hoạt động quản lý của tổ chức chủ trì.
3. Nội dung và định mức
chi cho các hoạt động quản lý nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 19. Báo cáo và
quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành quy định tại Điều
14 của Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Tài chính.
Điều 20. Quản lý chứng
từ
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của toàn bộ hồ sơ chứng từ
của nhiệm vụ và có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ chứng từ chi theo đúng quy
định để phục vụ công tác thanh tra, kiểm toán khi có yêu cầu.
2. Cơ quan quản lý sau khi thẩm tra quyết toán
nhiệm vụ lưu bảng kê chứng từ, bảng kê quyết toán kinh phí nhiệm vụ do tổ chức
chủ trì xác nhận và đề nghị.
Chương V
QUẢN LÝ
TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 21. Quyền sở hữu
đối với tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thể hiện dưới dạng tài sản hữu hình và tài sản
vô hình.
c) Tài sản là vật tư thu được trong quá trình
triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện các nhiệm khoa học và công nghệ.
2. Tỷ lệ quyền sở hữu đối với tài sản quy định
tại Điểm b, Khoản 1 Điều này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các tổ
chức, cá nhân được xác lập quyền sở hữu: Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các bên có liên quan đóng góp kinh phí hoặc phương
tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện. Tỷ lệ này phải được thể hiện
trong hợp đồng được ký kết giữa các bên.
Điều 22. Quản lý và xử
lý tài sản được trang bị để triển khai thực hiện và tài sản là vật tư thu được
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc quản lý và xử lý tài sản quy định tại Điểm
a và Điểm c, Khoản 1 của Điều 21 được thực hiện theo quy định tại Chương II và
Chương IV Thông tư Liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 23. Quản lý và xử
lý tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thể hiện dưới dạng tài sản hữu hình và tài sản vô hình
1. Việc quản lý và xử
lý tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này được thực
hiện theo quy định tại Chương III của Thông tư Liên tịch số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Đối với các tài sản trí tuệ là tài sản vô
hình theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này, chủ nhiệm và
nhóm thực hiện trực tiếp nhiệm vụ được ghi nhận là tác giả của kết quả nghiên
cứu và được hưởng quyền theo quy định của pháp luật có liên quan, ngoại trừ quy
định tại Khoản 3 của Điều này.
3. Việc thực hiện quyền công bố các loại báo
cáo từ kết quả thực hiện nhiệm vụ được các bên liên quan thỏa thuận và ghi nhận
trong hợp đồng.
4. Xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản trí
tuệ là tài sản vô hình theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định
này (sau đây gọi tắt là tài sản trí tuệ)
a) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực
hiện các hoạt động xác lập quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ thuộc nhiệm
vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
b) Trách nhiệm chi trả chi phí xác lập quyền
đối với tài sản trí tuệ được các bên thỏa thuận và được thể hiện trong hợp
đồng. Chi phí này không tính vào kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
5. Việc định giá các tài sản trí tuệ nhằm mục
đích xử lý tài sản được thực hiện theo các quy định tại Thông tư Liên tịch số
39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính quy định việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả định giá phải được
ghi nhận trên cơ sở đồng thuận giữa Sở Khoa học và Công nghệ và các bên liên
quan.
6. Việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản vô hình quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 21 của Quy định này cho đối
tượng thụ hưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Thông
tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở
hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước.
7. Trong quá trình xử lý tài sản nêu trên, việc
phân chia lợi ích giữa các bên về quyền và nghĩa vụ (nếu có) được thực hiện
theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014
của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Khoa học và
Công nghệ.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
24. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Khoản 2, Điều 10 của Quy định này.
2. Tổ chức các Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Theo dõi, kiểm
tra tiến độ thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên
cứu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ được quyền ra quyết định đình chỉ triển khai các nhiệm vụ khi xác
định việc thực hiện nhiệm vụ vi phạm các nội dung quy định tại Quy định này sau
khi có biên bản thanh lý của Hội đồng thanh lý.
Điều
25. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ trong quá trình kiểm tra, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
2. Tiếp nhận, tổ chức
triển khai ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do
mình đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều
26. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Theo dõi hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ với Sở Khoa học và Công nghệ. Thủ trưởng các tổ chức chủ trì nhiệm vụ
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do
tổ chức mình thực hiện; có trách nhiệm giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả,
đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng thời gian quy định. Tổ chức chủ
trì chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả của nhiệm vụ; nghiêm túc thực hiện
những điều cam kết trong hợp đồng.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải cử
người có thẩm quyền tham dự trong các buổi họp của Hội đồng do Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức liên quan đến nhiệm vụ đang chủ trì.
3. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ có trách nhiệm trong việc thu hồi kinh phí đối với nhiệm vụ nghiệm thu
ở mức “Không đạt” hoặc bị chấm dứt hợp đồng khi chưa hoàn thành.
4. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với
các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi
nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
5. Hàng năm báo cáo ứng dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
6. Có trách nhiệm cùng chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt hàng,
trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp không thực hiện trách nhiệm
quy định tại Khoản này thì sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không tham gia thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị xử
lý vi phạm.
Điều 27. Trách nhiệm
của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm
về tiến độ, kết quả thực hiện theo đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng.
2. Có trách nhiệm nộp
kinh phí thu hồi theo đúng hợp đồng đã ký, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất (nếu có) về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí và thanh
quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
3. Thực hiện đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
4. Trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên
đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp không thực hiện trách nhiệm
quy định tại Khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời
không tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong thời hạn
03 năm kể từ ngày
bị xử lý vi phạm.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Quy
định chuyển tiếp
Các nhiệm vụ đã được
Hội đồng tư vấn đánh giá trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 29. Xử lý
vi phạm, khiếu nại, tố cáo
1.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bị cơ quan quản lý đơn phương chấm dứt hợp
đồng sẽ không được giao nhiệm vụ thực hiện này theo quy định của Quy định này
trong thời gian 01 năm kể từ ngày cơ quan quản lý có thông báo chấm dứt hợp
đồng khoa học và công nghệ.
3. Việc khiếu nại, tố cáo trong khi thực
hiện Quy định này, thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh những nội dung cần sửa đổi bổ sung, các tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.