UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 24 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP
ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước
đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG
ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 364
/TTr-KHĐT ngày 07/7/2015 và văn bản số 1816/SKHĐT-KTĐN
ngày 09/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Kể từ ngày quyết định này có hiệu lực
Điều 14, quy chế thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết
định số 479/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND về việc ban hành chương trình xúc tiến
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài gian đoạn 2013-2015 hết hiệu lực.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- CPVP; CVNCTH;
- Báo VP, Đài PT-TH tỉnh; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TH2.
(V- b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chúc
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 24/9 /2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Hoạt động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài (gọi tắt là viện trợ PCPNN) tuân thủ theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (Nghị định 93/2009/NĐ-CP)và hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư 07/2010/TT-BKHĐT ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (Thông tư 07/2010/TT-BKH). Quy
chế này quy định thêm một số nội dung để áp dụng phù hợp với thực tế trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng: Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân tham gia quá trình quản
lý, vận động, tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên
tắc cơ bản về quản lý PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc thống nhất quản
lý nhà nước về sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở công khai, minh
bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị của tỉnh,
của đất nước và chủ quyền quốc gia.
2. Tất cả các khoản viện trợ do UBND
tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, cơ quan chủ quản được hiểu là UBND tỉnh Vĩnh Phúc; chủ
khoản viện trợ do UBND tỉnh giao và được xác định trong quyết định phê duyệt
khoản viện trợ của UBND tỉnh.
Điều 3. Lĩnh
vực, địa bàn ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Lĩnh vực, đối tượng ưu tiên
tiếp nhận viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
a) Các hoạt động nhân đạo, hỗ trợ
các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; các chương trình giảm nghèo;
b) Bảo vệ môi trường; phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
cứu hộ cứu nạn khẩn cấp và ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề,
lao động và tạo việc làm;
d) Ngoài lĩnh vực tiếp nhận ưu
tiên trên, việc tiếp nhận thực hiện theo quyết định cụ thể của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Địa bàn ưu tiên sử dụng viện
trợ PCPNN: Các nguồn viện trợ PCPNN được ưu tiên cho các xã thuộc
khu vực khó khăn, khu vực miền núi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ, VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Xây dựng
danh mục khoản viện trợ
1. Xây dựng danh mục
a) Theo lĩnh vực, đối tượng và địa
bàn ưu tiên tại Điều 3 Quy chế này hàng năm, các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã đề xuất Danh mục khoản viện trợ dự án hoặc phi dự án, kèm theo
đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt danh mục
các khoản viện trợ PCPNN kêu gọi viện trợ của tỉnh Vĩnh Phúc (gọi chung là Danh
mục khoản viện trợ). Đề xuất gồm các nội dung theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và
Đầu tư ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng
dẫn xây dựng Danh mục khoản viện trợ của tỉnh Vĩnh Phúc. Hàng năm trước 31
tháng 10, các đơn vị đề xuất bổ sung các khoản viện trợ kèm theo đề xuất gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh bổ sung Danh mục khoản viện trợ.
2. Kinh phí xây dựng Danh mục khoản
viện trợ: Kinh phí xây dựng Danh mục khoản viện trợ nằm trong nguồn xúc tiến đầu
tư hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Công tác
vận động viện trợ PCPNN
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Vĩnh Phúc chủ trì phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Vận động Phi chính phủ nước
ngoài trực thuộc Sở Ngoại vụ tổ chức xúc tiến, vận động các nguồn viện trợ
PCPNN tài trợ cho các khoản viện trợ theo Danh mục khoản viện trợ hàng năm đã
được UBND tỉnh phê duyệt. Kinh phí tổ chức vận động được xem xét bố trí từ ngân
sách tỉnh.
2. UBND tỉnh Vĩnh Phúc khuyến khích
các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vận động viện trợ PCPNN.
3. Khi có các nhà tài trợ quan tâm đề
nghị viện trợ ngoài Danh mục khoản viện trợ, bên vận động và Nhà tài trợ gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh việc tiếp
nhận.
4. Các đơn vị, cá nhân trong
quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức PCPNN phải thực hiện các
yêu cầu sau.
a) Đối với các Tổ chức PCPNN đến tỉnh
khảo sát để thực hiện các khoản viện trợ, phải có văn bản xin ý kiến về thành
phần, nội dung, địa điểm và chương trình làm việc gửi Sở Ngoại vụ thống nhất với
Công an tỉnh trước khi báo cáo báo cáo UBND tỉnh chấp thuận;
b) Việc cung cấp tài liệu cho các tổ
chức PCPNN phải đảm bảo theo đúng quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước. Không
cung cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các khoản
viện trợ;
c) Sau khi làm việc với các tổ chức
PCPNN, các đơn vị, cá nhân liên quan phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ về kết quả làm việc và nội
dung những thông tin, tài liệu đã cung cấp cho các tổ chức PCPNN.
Chương III
ĐÀM PHÁN, CHUẨN
BỊ XÂY DỰNG VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN HOẶC HỒ SƠ VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VIỆN TRỢ CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI
Điều 6. Đàm phán
sơ bộ, chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi
dự án
1. Khi Bên tài trợ đồng ý viện trợ
cho các khoản viện trợ trong Danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh Vĩnh Phúc thông báo tới Chủ khoản viện trợ để chuẩn bị
đàm phán sơ bộ về nội dung khoản viện trợ. Khi đàm phán, chủ khoản viện trợ có
trách nhiệm mời Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị. Kết
thúc đàm phán Chủ khoản viện trợ ký biên bản ghi nhớ với Bên tài trợ nếu cần
thiết.
2. Trên cơ sở Bản ghi nhớ hoặc nội
dung đã đàm phán tại khoản 1 điều này, chủ khoản viện trợ phối hợp với Bên tài
trợ xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ khoản viện trợ phi dự án
theo Điều 9, Nghị định 93/2009/NĐ-CP và điểm b, khoản 3, Điều 3, Thông tư
07/2010/TT-BKH .
3. Với các khoản viện trợ ngoài Danh
mục khoản viện trợ đã được phê duyệt, bên vận động hoặc Bên tài trợ gửi văn bản
đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét báo
cáo UBND tỉnh đồng ý việc tiếp nhận, xác định chủ khoản viện trợ để thực hiện
các nội dung tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 7. Thẩm định
các khoản viện trợ PCPNN
Sau khi thực hiện nội dung khoản 2,
Điều 6 quy chế này, Chủ khoản viện trợ gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. Thành phần hồ
sơ thực hiện theo Điều 3, Thông tư 07/2010/TT-BKH. Nội dung, quy trình thẩm định
thực hiện theo quy định tại Nghị định 93/2009/NĐ-CP và Thông tư 07/2010/TT-BKH .
Điều 8. Đàm phán,
ký kết viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc chủ trì hoặc ủy
quyền cho Sở Ngoại vụ phối hợp với với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Chủ khoản viện trợ thực hiện đàm phán và
ký kết với nhà tài trợ về các khoản viện trợ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc ký kết và thực hiện văn kiện
chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định
hiện hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện, chương trình dự án hoặc bản dự thảo
thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ và Chủ khoản
viện trợ.
Chương IV
THỰC HIỆN
CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Điều 9. Thực hiện các khoản viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Các khoản viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được phép tiếp nhận sau khi
đã được UBND tỉnh phê duyệt; Các khoản viện trợ PCPNN thực hiện trên địa
bàn tỉnh không do UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, trước khi thực hiện trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Với các khoản viện trợ do
UBND tỉnh phê duyệt, sau 06 tháng kể từ ngày được phê duyệt nếu chưa được triển
khai, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc để thu hồi Quyết định phê duyệt và thông báo cho Bên tài trợ. Với
các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn không do UBND tỉnh phê duyệt thực hiện
theo quy định tại Nghị định 93/2009/NĐ-CP và Thông tư 07/2010/TT-BKH .
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện các khoản viện trợ, các đơn vị tiếp nhận, ban quản lý dự án, chủ khoản viện
trợ sử dụng khoản viện trợ đúng mục đích đã được phê
duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định tại Nghị định 93/2009/NĐ-CP , Thông tư
07/2010/TT-BKH và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp nhà tài trợ có yêu cầu khác hoặc có các tình huống phát
sinh ngoài thẩm quyền chủ khoản viện trợ phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh cho
ý kiến thực hiện.
Điều 10.
Thành lập ban quản lý dự án
Chủ khoản viện tự quyết định thành
lập ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 19, Nghị định 93/2009/NĐ-CP và hướng
dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư 07/2010/TT-BKH và các quy định khác
của pháp luật về quản lý dự án.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm và quyền hạn:
1. Chủ trì xây dựng Danh mục khoản
viện trợ trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
2. Chủ trì thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ (Dự án và phi dự án).
3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng và các nguồn chi phí hợp
pháp trong quá trình vận động, thực hiện các khoản viện trợ.
4. Chủ trì, tổ chức thẩm định và
tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương tham mưu, trình Thủ tướng
Chính phủ các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
5. Dự thảo các báo cáo của UBND
tỉnh (cơ quan phê duyệt đồng thời là cơ quan chủ quản các khoản viện trợ trên địa
bàn tỉnh) theo quy định tại Thông tư 07/2010/TT-BKH.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
PCPNN; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh xem
xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho UBND tỉnh về những
vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong quan hệ
viện trợ với các tổ chức PCPNN.
2. Tham gia thẩm định và đóng
góp ý kiến về mặt an ninh đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ. Tham gia ý kiến về việc cấp
mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy đăng ký của các tổ chức PCPNN hoạt
động trên địa bàn.
3. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ
quan liên quan, tổ chức hoạt động tại địa bàn tỉnh trong
quá trình tiếp nhận, sử dụng, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN theo quy định
của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
4. Tham gia công tác kiểm tra,
giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
5. Tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là đầu mối giúp UBND
tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ có các trách nhiệm và quyền
hạn.
1. Quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định. Chủ trì đề xuất UBND
tỉnh tham gia ý kiến cho Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trong việc cấp và gia hạn các loại giấy đăng ký của các tổ chức phi chính
phủ.
2. Tham gia xây dựng danh mục
khoản viện trợ và thẩm định các khoản viện trợ theo quy định; tham gia vận động
và tranh thủ các nguồn viện trợ PCPNN cho tỉnh.
3. Chủ trì đề xuất khen thưởng,
kỷ luật các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động PCPNN trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
4. Thực hiện các chế độ báo cáo
theo thẩm quyền.
5. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần
thiết theo chủ trương của tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Vĩnh Phúc
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Vĩnh Phúc chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quan hệ và vận động viện
trợ PCPNN, có nhiệm vụ và quyền hạn sau.
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các hoạt động vận động viện trợ PCPNN theo danh mục khoản viện trợ đã được
UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện việc đàm phán các khoản viện trợ theo quy định tại
Điều 8, quy chế này. Hướng dẫn bên tiến nhận quá trình thực hiện các khoản viện
trợ.
2. Lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo theo định
kỳ về tình hình vận động viện trợ PCPNN để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung
báo cáo UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ kiến nghị với UBND tỉnh
về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối
ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng
được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết
với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện
trợ PCPNN định kỳ theo quy định.
3. Tham gia thẩm định và góp ý kiến đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan khác
Các cơ quan khác có liên quan đến
quá trình tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN tham gia phối hợp khi có yêu cầu của
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; đề xuất các nội dung liên quan với UBND tỉnh
nếu cần thiết.
Điều 18.
Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ; ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ
và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1. Đơn vị tiếp nhận viện: Chỉ được
tiếp nhận khoản viện trợ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền theo hướng dẫn của
chủ khoản viện trợ.
2. Ban quản lý dự án, Chủ khoản
viện trợ:
a) Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục
đích đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc tiếp
nhận, sử dụng và quản lý tài chính, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm
quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với
các tổ chức phi chính phủ. Không trao đổi cung cấp các thông tin không liên
quan đến dự án cho các tổ chức PCPNN.
b) Thực hiện các chế độ báo cáo
định kỳ và báo cáo kết thúc khoản viện trợ theo quy định tại Chương IV, Thông
tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh.
3. Các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tuân thủ theo các quy định của Quy
chế này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Chương VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Khen thưởng
Các
ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận
động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được khen
thưởng. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển giao
cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện
1. Các Sở, ngành, địa phương,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân thủ Quy chế này.
2. Giao Văn phòng UBND tinh, các
Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế.
Điều 22. Sửa
đổi, bổ sung
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, địa
phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế từng thời
kỳ./.