ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2009/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 22 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính ngày 02/4/2008; Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của
Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án; Nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số
03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 về việc sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định
13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bán đấu giá
tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã; các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các đơn vị bán đấu
giá chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB QPPL- BTP;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC(Dung).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2009/QÐ-UBND ngày 22/4/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định bán đấu
giá tài sản tại tỉnh KonTum.
Điều 2.
Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản được thực
hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Việc bán đấu giá tài sản phải
tuân thủ các quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư
pháp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Việc điều hành cuộc bán đấu giá
phải do Đấu giá viên thực hiện.
Điều 3.
Tài sản bán đấu giá
Tài sản bán đấu giá bao gồm: Tài
sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án; tài sản là tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm; tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức có yêu cầu
bán đấu giá tài sản; hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường
hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam; tài sản nhà nước phải bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Điều 4. Về
giấy tờ thay thế
Đối với tài sản sản pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu không có giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải có 02 loại giấy tờ sau:
1. Giấy xác nhận không có tranh
chấp của UBND cấp xã nơi có tài sản được đưa ra bán đấu giá;
2. Giấy xác nhận tài sản đưa ra
bán đấu giá đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Điều 5. Thời
hạn
1. Thời hạn để giải quyết công
việc theo quy định này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật (không tính
ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ, tết trong năm).
2. Thời hạn quy định niêm yết là
số ngày được tính liên tục kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ, tết trong
năm.
Điều 6. Chuyển
giao tài sản xử lý vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
1. Trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan trung ương ra quyết
định tịch thu đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên địa bàn tỉnh thì
giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá.
2. Trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định
tịch thu thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá.
3. Trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan thuộc cấp huyện trở
xuống ra quyết định tịch thu thì thành lập Hội đồng bán đấu giá của cấp huyện để
bán đấu giá.
4. Trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện, nhưng trực
thuộc các cơ quan cấp tỉnh (như cơ quan thi hành án thuộc Thi hành án tỉnh; Cơ
quan kiểm lâm thuộc Chi cục kiểm lâm; Cơ quan quản lý thị trường) ra quyết định
tịch thu thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá.
Điều 7. Về
việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
Việc huỷ kết quả bán đấu giá tài
sản được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Do thoả thuận của người có
tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá
tài sản:
Trình tự và hậu quả huỷ kết quả
bán đấu giá do người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản và người
bán đấu giá tài sản thoả thuận được thực hiện theo thoả thuận của các bên trên
cơ sở không trái với các quy định của pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên.
2. Hợp đồng mua bán tài sản bán
đấu giá bị Toà án tuyên bố vô hiệu:
a. Sau khi nhận được bản án có
hiệu lực pháp luật của Toà án về việc huỷ hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá,
Giám đốc Trung tâm hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản có văn bản thông báo về việc huỷ kết quả bán đấu giá. Văn bản thông
báo này được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tham dự cuộc bán đấu giá
và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
b. Hợp đồng mua bán tài sản bán
đấu giá bị toà án tuyên vô hiệu thì không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt
hại phải bồi thường.
3. Hợp đồng mua bán tài sản bán
đấu giá bị huỷ theo quy định tại Điều 425 của Bộ luật dân sự:
a. Mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng
và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ
bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên huỷ hợp đồng phải thông báo
bằng văn bản cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
b. Hậu quả của việc huỷ kết quả
bán đấu giá trong trường hợp này giống như trường hợp hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá bị toà án tuyên bố vô hiệu.
4. Có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ các quyết định
liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp luật:
a. Căn cứ quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, người bán đấu giá tài sản gửi thông báo bằng văn bản
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc huỷ kết quả bán đấu giá.
b. Các bên khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật
thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
5. Có vi phạm nghiêm trọng trình
tự, thủ tục bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, cụ
thể là:
a. Cuộc bán đấu giá tài sản
không có đấu giá viên;
b. Người bán đấu giá tài sản
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết, thông báo
công khai việc bán đấu giá tài sản, việc trưng bày, xem tài sản bán đấu giá;
c. Người bán đấu giá tài sản có
hành vi gian dối để tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá
trái với quy định về người không được tham gia đấu giá;
d. Người tham gia đấu giá tài sản
có hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản;
đ. Người tham gia đấu giá tài sản
có hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá;
e. Cuộc bán đấu giá tài sản do
cơ quan, tổ chức không có chức năng bán đấu giá tài sản tổ chức.
Trong các trường hợp này, Giám đốc
Sở Tư pháp có quyền ra quyết định huỷ kết quả bán đấu giá. Bên có lỗi phải chịu
mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá tài sản và bồi thường thiệt hại (nếu
có).
Chương 2
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ, THỜI
HẠN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 8. Thủ
tục ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản để thi hành án dân sự, hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy
quyền;
b. Bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật;
c. Quyết định thi hành án, quyết
định kê biên tài sản;
d. Biên bản kê biên, giao bảo quản
tài sản;
đ. Biên bản định giá tài sản
(kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản
trong trường hợp định giá lại;
e. Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
g. Đối với tài sản Toà án tuyên
bố tịch thu để bảo đảm thi hành án thì phải có quyết định thi hành án và các loại
giấy tờ quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1 điều này.
2. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản xử lý vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy
quyền;
b. Quyết định xử lý vi phạm hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c. Biên bản định giá tài sản
(kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản
trong trường hợp định giá lại;
d. Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
3. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản đối với tài sản thế chấp, cầm cố (do các tổ chức tín dụng, tổ chức khác
ủy quyền), hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy
quyền;
b. Khế ước, hợp đồng vay tiền, hợp
đồng kinh tế, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản;
c. Văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản;
d. Quyết định xử lý tài sản hoặc
biên bản thỏa thuận việc xử lý tài sản;
đ. Biên bản xác định giá khởi điểm
tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản);
e. Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
4. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản đối với tài sản thanh lý do cơ quan tổ chức ủy quyền, hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy
quyền;
b. Quyết định thanh lý của người
có thẩm quyền;
c) Biên bản định giá tài sản
(kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản
trong trường hợp định giá lại;
d. Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
5. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu ủy quyền, hồ sơ gồm:
a. Giấy cam kết tự nguyện bán
tài sản (thay văn bản đề nghị);
b. Văn bản thỏa thuận việc bán
tài sản (nếu tài sản là đồng sở hữu);
c. Văn bản thỏa thuận xác định
giá khởi điểm tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản);
d. Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
Điều 9. Ký kết
hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và người có tài
sản bán đấu giá hoặc đại diện của người đó.
2. Khi ký kết hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng
khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm về các bằng chứng đó.
Đấu giá viên được phân công thực
hiện việc bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra các thông tin do người có
tài sản bán đấu giá cung cấp để bảo đảm việc bán đấu giá tài sản là hợp pháp.
3. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản phải được lập thành văn bản, đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định
của pháp luật.
4. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản có thể gồm các nội dung thỏa thuận khác nhưng không trái quy định của
pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 10. Thời
hạn giải quyết
1. Việc ký kết hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá tài sản được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ ký kết hợp đồng
ủy quyền chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu bên ủy quyền điều chỉnh, bổ sung và định rõ thời hạn điều chỉnh, bổ
sung với bên được ủy quyền.
Chương 3.
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ỦY
QUYỀN
Điều 11.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng
bày tài sản, nơi đặt trụ sở của trung tâm, nơi có bất động sản bán đấu giá, chậm
nhất là 07 ngày đối với động sản, 30 ngày đối với bất động sản trước ngày mở cuộc
bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp người có tài sản
bán đấu giá có yêu cầu thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể
rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
là động sản có giá khởi điểm từ 10.000.000 đồng trở lên và bất động sản thì đồng
thời với việc niêm yết, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải thông báo
công khai ít nhất là 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện
thông tin đại chúng về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai
được thực hiện theo quy định trong thời gian niêm yết việc bán đấu giá tài sản.
3. Đối với tài sản bán đấu giá
là quyền sử dụng đất để thi hành án thì ngoài việc niêm yết, thông báo công
khai được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản thông qua chấp hành viên để thực hiện việc thông báo, niêm yết công
khai về tài sản đấu giá tại trụ sở cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị kê biên, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp, người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền, lợi
ích liên quan đến việc thi hành án.
Biên bản (giấy ký nhận) việc
niêm yết và thông báo phải được gửi về người bán đấu giá tài sản để lưu hồ sơ.
Điều 12.
Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản bán đấu giá
là bất động sản thì người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản trước
ngày mở cuộc bán đấu giá. Ngày xem tài sản theo sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền
với bên được ủy quyền và được thông báo công khai trong thông báo bán đấu giá
tài sản.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
là động sản thì người tham gia đấu giá được xem tài sản trước ngày mở cuộc bán
đấu giá ít nhất 02 ngày. Ngày xem tài sản theo sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền
với bên được ủy quyền và được thông báo công khai trong thông báo bán đấu giá
tài sản. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán
đấu giá và thông tin về tài sản đó hoặc bảng kê tài sản bán đấu giá.
Điều 13. Thủ
tục, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá
1. Người đăng ký mua tài sản bán
đấu giá phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a. Đơn đăng ký tham gia (theo mẫu
của trung tâm);
b. Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân;
c. Giấy phép kinh doanh (là điều
kiện bắt buộc theo luật định đối với loại tài sản đăng ký mua);
2. Thời hạn đăng ký mua tài sản
bán đấu giá:
Người muốn tham gia đấu giá bất
động sản hoặc động sản phải đăng ký mua trong thời hạn mà Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá tài sản đã thông báo. Thời hạn đăng ký đấu giá là 16 giờ 00 phút ngày
cuối cùng của thời hạn thông báo.
Điều 14. Tiền
đặt trước khi đăng ký mua tài sản bán đấu giá
1. Người đăng ký mua tài sản bán
đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người
có tài sản bán đấu giá thỏa thuận theo quy định, nhưng tối đa không quá 5% của
giá khởi điểm.
2. Trong trường hợp người đã nộp
tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ
vào giá mua; nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người
nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Trong trường hợp người đăng
ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia
cuộc bán đấu giá tài sản mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước
đó thuộc về đơn vị bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Điều 15.
Phí tham gia đấu giá
1. Người đã đăng ký mua tài sản
bán đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trường hợp không tổ chức được
cuộc bán đấu giá tài sản hoặc kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quy định
của pháp luật thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải hoàn trả phí tham
gia đấu giá lại cho người nộp phí.
Điều 16. Tổ
chức và hình thức bán đấu giá
1. Đấu giá viên là người điều
hành cuộc bán đấu giá tài sản, trước khi tiến hành cuộc bán đấu giá phải thực
hiện:
a. Giới thiệu lý do bán đấu giá
tài sản;
b. Giới thiệu người điều hành và
người giúp việc;
c. Thông báo những quy định về
cuộc bán đấu giá tài sản;
d. Công bố danh sách người đăng
ký tham gia đấu giá và điểm danh;
đ. Giới thiệu từng loại tài sản
bán đấu giá và nhắc lại giá khởi điểm;
e. Quy định mức chênh lệch của mỗi
lần trả giá;
g. Trả lời các câu hỏi của người
tham gia đấu giá tài sản.
2. Hình thức bán đấu giá: Để tiến
hành cuộc bán đấu giá, người bán đấu giá và người có tài sản bán đấu giá có thể
thoả thuận, lựa chọn áp dụng các hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều
17 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.
a. Đối với hình thức đấu giá trực
tiếp bằng lời nói: Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu
giá giới thiệu bản thân, thư ký và người tham dự cuộc bán đấu giá tài sản; công
bố danh sách và kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia đấu giá; công bố
hình thức đấu giá và quy định bước giá cho mỗi lần trả giá ở mức tối thiểu và mức
tối đa để những người tham gia đấu giá có nhiều cơ hội trả giá; trả lời những
câu hỏi của người tham gia đấu giá.
Thư ký cuộc bán đấu giá tài sản
phát thẻ trả giá cho người tham gia đấu giá tài sản và ghi tên của họ tương ứng
với số thẻ trả giá.
Người điều hành cuộc bán đấu giá
công bố giá khởi điểm và mời người tham gia đấu giá trả giá bằng phương pháp
giơ thẻ trả giá.
Người điều hành cuộc bán đấu giá
mời người tham gia đấu giá tài sản giơ thẻ đầu tiên đứng lên trả giá trực tiếp
bằng lời nói và lần lượt từng người một. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả
giá, người điều hành cuộc bán đấu giá nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác bằng
lời nói giá đã trả của người vừa trả giá và mời những người khác tiếp tục trả
giá. Sau ba lần nhắc lại giá đã trả của người trả giá gần nhất, mỗi lần cách
nhau 30 giây mà không có người nào trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán
đấu giá tuyên bố người đó là người trúng đấu giá.
b. Đối với hình thức đấu giá bằng
bỏ phiếu: Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá giới
thiệu bản thân, thư ký và những người tham dự cuộc bán đấu giá; công bố danh
sách và kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia đấu giá tài sản; công bố
hình thức đấu giá, cách thức ghi phiếu trả giá; trả lời những câu hỏi của người
tham gia đấu giá.
Thư ký cuộc bán đấu giá tài sản
phát cho mỗi người tham gia đấu giá tài sản một tờ phiếu do người bán đấu giá
tài sản phát hành. Người tham gia đấu giá tài sản ghi giá muốn trả vào tờ phiếu
và tự bỏ tờ phiếu của mình vào hòm phiếu trong thời gian tối đa là 120 giây.
Sau khi thu hết số phiếu đã phát, người điều hành mời đại diện người tham gia đấu
giá và người có tài sản (nếu có tham dự) tham gia giám sát việc kiểm phiếu và
công bố kết quả bỏ phiếu.
Người điều hành cuộc bán đấu giá
tài sản đọc công khai, rõ ràng, chính xác giá đã trả của từng người theo đúng số
tiền đã ghi trong phiếu. Người tham gia đấu giá tài sản có phiếu không hợp lệ bị
truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được trả lại khoản tiền đặt trước.
Thư ký ghi rõ ràng, chính xác giá đã trả của từng người theo sự hướng dẫn của
người điều hành trước sự chứng kiến của những người tham gia đấu giá. Người điều
hành thông báo rõ ràng giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu. Người điều hành chỉ
được tuyên bố người trúng đấu giá nếu sau 3 lần nhắc lại giá trả cao nhất mà
không có người nào tiếp tục tham gia trả giá nữa. Trong trường hợp có người trả
giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán đấu giá tiếp tục đấu giá bằng bỏ phiếu.
Mức giá đó được coi là giá bắt đầu của vòng bỏ phiếu tiếp theo.
Trong trường hợp có nhiều người
trả giá cùng một giá nhưng không có ai tiếp tục trả giá nữa thì người điều hành
cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút
trúng thăm là người mua được tài sản bán đấu giá.
c. Đối với các hình thức đấu giá
khác: Người bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn các hình thức đấu giá khác sau
khi có sự thoả thuận với người có tài sản bán đấu giá. Việc áp dụng các hình thức
đấu giá khác phải bảo đảm nguyên tắc bán đấu giá tài sản là công khai, liên tục,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 17. Thời
hạn thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá
Thời hạn thanh toán tiền mua tài
sản đã bán đấu giá do người bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu
giá thỏa thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
Điều 18.
Các thủ tục sau đấu giá
1. Thanh lý hợp đồng ủy quyền,
hoàn trả hợp đồng ủy quyền:
a. Thanh lý hợp đồng ủy quyền
(chấm dứt hợp đồng ủy quyền):
Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền ghi trong hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản sẽ mời bên ủy
quyền đến thanh toán tiền và thanh lý hợp đồng ủy quyền.
b. Hoàn trả hợp đồng ủy quyền:
Trường hợp không có người đăng
ký tham gia đấu giá tài sản, thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn đăng
ký tham gia đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản
cho bên ủy quyền để chấm dứt việc thực hiện hợp đồng ủy quyền, hoàn trả lại tài
sản được giao bảo quản hoặc quản lý và tiến hành thanh lý hợp đồng.
2. Giao tài sản đấu giá thành:
a. Sau khi người mua tài sản bán
đấu giá nộp đủ số tiền ghi trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có văn bản thông báo kết quả cho bên ủy quyền
và đề nghị bên ủy quyền giao tài sản kèm theo các giấy tờ có liên quan cho người
mua được tài sản bán đấu giá.
Thời hạn, địa điểm giao tài sản
đã bán đấu giá do đấu giá viên và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận
trong văn bản bán đấu giá tài sản.
b. Việc giao tài sản bán đấu giá
là tài sản thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện theo
pháp luật về thi hành án dân sự.
c. Trong trường hợp người mua được
tài sản bán đấu giá từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề
nếu giá liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm và người trả giá liền kề đồng ý mua.
Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu
giá.
3. Đăng ký quyền sở hữu:
Người mua được tài sản bán đấu
giá thực hiện các thủ tục và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
theo quy định.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá.
Điều 19. Chế
độ báo cáo.
1. Số liệu thống kê bán đấu giá
phải được lập định kỳ 6 tháng và 1 năm. Số liệu thống kê phải bảo đảm chính xác
và phải gửi báo cáo theo đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Số liệu 6 tháng đầu năm được
tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 30 tháng 6 của năm đó; số liệu
thống kê 1 năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 31 tháng 12
của năm đó.
2. Thời hạn gửi báo cáo số liệu
thống kê được thực hiện như sau:
a. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện (Hội đồng bán đấu giá tài sản), Trung tâm dịch vụ bán đấu giá; các doanh
nghiệp bán đấu giá báo cáo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm phải gửi cho Sở Tư
pháp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày 31 tháng
01 của năm sau.
- Ngoài ra phải thực hiện chế độ
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp (nếu có).
b. Cấp tỉnh: Sở Tư pháp tổng hợp
báo cáo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp
trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; báo cáo 1 năm gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm
sau.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện và chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản; các đơn vị, tổ chức liên quan niêm yết công khai bản quy định này tại
trụ sở cơ quan, đơn vị để tổ chức, công dân biết, thực hiện.
2. Giao Sở Tư pháp theo dõi việc
thực hiện; tổng hợp kết quả báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân xem xét, tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.