ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
27 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về việc đăng ký và quản
lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông
tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông
tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao về việc Hướng
dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Thông
tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế
độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1546/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 9 năm 2014 về
việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phổ biến thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp);
- Liên hiệp các TCHN Việt Nam PACCOM);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KTN(mqv), NgV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2014/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều chỉnh các
hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Viện trợ phi chính phủ nước
ngoài (sau đây viết tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong Quy chế này được
hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để
thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo.
2. Các đối tượng được tiếp nhận
viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm
vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN
tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền hoặc phân cấp quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động,
kinh doanh;
b) Các Hội, Hiệp hội và các tổ
chức được thành lập theo quy định của pháp luật;
c) Các cơ sở bảo trợ hội ngoài
công lập hoạt động trên phạm vi cấp huyện.
3. Các phương thức cung cấp viện
trợ PCPNN:
a) Viện trợ thông qua chương
trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án: là các
khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án; được cung cấp dưới dạng hiện
vật, tiền, chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện);
c) Cứu trợ khẩn cấp: là các khoản
viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy
ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai họa khác) và kéo dài tối đa là
03 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt.
Điều 2.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Thực hiện theo các quy định
tại Điều 2 của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ. Đồng thời, việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN phải đúng mục đích và
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; không tiếp nhận các dự án viện trợ
PCPNN không khả thi hoặc không hiệu quả, gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Sau 6 tháng kể từ ngày được
phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai, đơn vị tiếp nhận phải
báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3.
Lĩnh vực, địa bàn ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
1. Viện trợ PCPNN được sử dụng
hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của
tỉnh trong từng thời kỳ, lĩnh vực ưu tiên như sau:
a) Phát triển nông nghiệp và
nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa đói
giảm nghèo;
b) Phát triển hạ tầng cơ sở hội
(y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi trường và quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch
bệnh;
d) Tăng cường năng lực thể chế,
quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao
năng lực nghiên cứu và triển khai;
đ) Các hoạt động nhân đạo.
2. Địa bàn ưu tiên sử dụng viện
trợ PCPNN:
a) Các, huyện thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
b) Các địa bàn thường xuyên xảy
ra thiên tai, dịch bệnh.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4.
Công tác vận động viện trợ PCPNN
Công tác vận động viện trợ
PCPNN được tiến hành theo định hướng sau:
1. Vận động viện trợ PCPNN dựa
trên các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN được quy định tại Điều
3 của Quy chế này.
2. Vận động viện trợ PCPNN cho
các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch
thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa
phương trong từng thời kỳ, trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng)
của Bên tiếp nhận.
3. Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện
trợ PCPNN.
5. Vận động cứu trợ khẩn cấp được
thực hiện trên cơ sở mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối
với từng vùng, từng địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định, xem xét, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp.
Điều 5. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
hoặc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc các Chủ khoản viện trợ thực hiện
đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Việc ký kết văn kiện chương trình,
dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương
trình, dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện
trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được cơ quan chủ quản thông
báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
Chương
III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Chuẩn
bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Hàng năm, các cơ quan, địa
phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc địa
phương, lập danh mục dự án vận động nguồn viện trợ PCPNN gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành danh mục
các dự án vận động viện trợ PCPNN của tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Chủ khoản viện
trợ PCPNN
a) Làm đầu mối phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan và Bên tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương
trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng,
nội dung của văn kiện chương trình, dự án;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực
thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án;
c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương
trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt;
d) Trong trường hợp cần thiết,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ
PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động và các văn bản cần thiết khác
đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Vốn
chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước, Chủ khoản viện
trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng
hợp vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì Chủ khoản
viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất
với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung
cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN
có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của
khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Nội
dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án
viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1, Điều 9
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình,
dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a,
1b, 1c của Quy chế
này.
2. Đối với văn kiện dự án đầu
tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản
lý, đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ
PCPNN.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự
án được thực hiện theo Phụ lục 2 của
Quy chế này.
4. Hồ sơ khoản viện trợ được lập
thành 8 bộ tài liệu (trong đó: 01 bộ gốc và 07 bộ sao). Các tài liệu bằng
tiếng nước ngoài phải có bản dịch sang tiếng Việt kèm theo.
Điều 9. Thẩm
định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Khoản 2,
Điều 12 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định được thực
hiện theo Phụ lục 3 của Quy chế này.
3. Trong quá trình thẩm định, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại Khoản 5
Điều 1 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại Điểm d, Khoản 2, Điều 11
(đối với viện trợ phi dự án) của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
4. Các cơ quan hữu quan tham
gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương
trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của
mình.
Điều 10. Hồ
sơ thẩm định, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định được thực hiện
theo Phụ lục 4a của Quy chế này.
2. Nội dung chính của báo cáo
thẩm định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại Khoản 3, Điều
12 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
3. Thời hạn thẩm định đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được thực hiện theo Phụ lục 4b của
Quy chế này.
Điều 11.
Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ
điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ
PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm
định tới cơ quan chủ quản và Chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ
sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ
khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo Chủ khoản viện trợ
PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm
định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình
bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, Chủ
khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với cơ quan chủ quản và Sở Kế hoạch
và Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 12.
Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN:
Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN thực hiện theo Khoản 1, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP .
2. Quy trình phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN:
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập
hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập
hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quy chế
này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Văn bản quyết định phê duyệt
khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương trình, dự án, thỏa thuận
viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai và các tài
liệu liên quan khác, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải
được cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày khoản
viện trợ PCPNN được phê duyệt.
Điều 13.
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và cho ý kiến gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký
hoạt động của các tổ chức PCPNN
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và
cho ý kiến gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài được thực hiện theo Phụ lục 5
của Quy chế này.
Điều 14.
Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hóa thuộc các khoản viện
trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thỏa thuận đưa vào tỉnh bán để
hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế này phải
được cấp có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện
trợ PCPNN được quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Hàng hóa trên phải được tổ
chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
Chương IV
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 15.
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực
hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Điều 16. Ban
Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (được thành lập theo quy định của
Nhà nước)
Về cơ cấu tổ chức và chức năng,
nhiệm vụ của Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN thực hiện theo quy
định tại Điều 19 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ
và quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 17.
Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình
thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự
án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện,
các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt,
các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn
hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
- Các điều chỉnh, bổ sung làm
cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định về nội dung, quy trình thẩm định và
quy trình phê duyệt tại Điều 8, Điều 9 và Khoản 2, Điều 12 Quy chế này.
Điều 18.
Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
Việc quản lý xây dựng, nghiệm
thu, bàn giao, quyết toán được thực hiện theo Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 19.
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
được thực hiện theo Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
Điều 20.
Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
Đánh giá thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện theo Điều 25 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
Điều 21.
Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
Trách nhiệm giám sát, đánh giá
viện trợ PCPNN của Ban quản lý chương trình, dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN,
cơ quan Chủ quản, kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ
PCPNN, thực hiện theo Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài
trợ tổ chức các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng
chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản
viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện
trợ PCPNN theo thẩm quyền.
Điều 22.
Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
Xây dựng và gửi báo cáo 06
tháng chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 10 tháng 1 của năm tiếp sau cho Chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan Chủ
quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 06
tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào
ngày 20 tháng 1 của năm tiếp sau cho cơ quan Chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết
thúc, chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan Chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ
được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Cơ quan Chủ quản có trách
nhiệm:
Xây dựng báo cáo tổng hợp 06
tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về tình hình thực hiện
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng
gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 1
của năm tiếp sau.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 06 tháng và hàng năm về
kết quả phê duyệt, quản lý các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất
vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
5. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban
quản lý dự án, Chủ khoản viện trợ, cơ quan Chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Quy định tại Chương IV Thông tư số
07/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 23.
Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và
giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan tiến hành
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hay đột xuất
theo quy định.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI
ỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 24.
Các quy định chung sử dụng vốn đối ứng cho các công trình, dự án do các tổ chức
viện trợ PCPNN tài trợ
1. Vốn đối ứng nêu tại Quy định
này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh
quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có tham
gia vận động, đàm phán, ký kết thỏa thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý sử dụng
nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức PCPNN, các tổ chức khác và cá
nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư nước ngoài (gọi tắt là nhà
tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.
2. Vốn đối ứng nêu tại Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Nguồn viện trợ là hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
b) Các khoản viện trợ mà trong
văn bản thỏa thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định Bên nhận tài trợ phải
đóng góp vốn đối ứng.
c) Các khoản viện trợ không nằm
trong các lĩnh vực tại Khoản 1 Điều 24 Quy chế này.
d) Các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài Nhà nước của Việt Nam.
Điều 25.
Điều kiện được bố trí vốn đối ứng
1. Các khoản viện trợ vào các
lĩnh vực: y tế; giáo dục; bảo vệ môi trường; nông nghiệp và phát triển nông
thôn; khôi phục ngành nghề truyền thống; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân
tộc; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao vai trò phụ nữ; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; hỗ trợ người nghèo; giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội.
2. Đối với các khoản viện trợ
theo chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án: trong văn bản cam kết
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải
đóng góp vốn đối ứng và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn
đối ứng trong quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 26. Bố
trí vốn đối ứng
Đối với vốn đối ứng để cùng với
nhà tài trợ thực hiện chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án, Ủy
ban nhân dân tỉnh Sở xem xét, quyết định mức cụ thể để được bố trí vốn.
Điều 27. Lập
và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng
1. Hàng năm, cùng với việc lập
dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa thuận, cam kết với
nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản
viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để lập dự toán vốn đối ứng theo từng
chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm
của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan tài
chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thị, thành phố tổng hợp cùng với vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và giao dự toán.
2. Trường hợp đối với các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời
điểm lập dự toán ngân sách hàng năm; các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thỏa
thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình
viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh, để lập dự toán
bổ sung, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị, thành phố tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt
bổ sung dự toán.
Điều 28.
Nguồn vốn đối ứng
1. Nguồn ngân sách tỉnh đối với
các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý.
2. Nguồn ngân sách của các huyện,
thị, thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc
huyện, thị, thành phố quản lý.
3. Nguồn vận động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự
án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 29. Cấp
phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng
1. Về cấp phát, kiểm soát và
thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Về quyết toán:
a) Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn đối ứng hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị
mình theo quy định về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ quan chủ quản tổng
hợp, gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.
b) Khi kết thúc dự án, chương
trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng
hợp quyết toán vốn đối ứng vào tổng quyết toán của dự án, chương trình để báo
cáo cơ quan chủ quản, tổng hợp báo cáo các cấp thẩm quyền theo quy định.
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 30.
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối
với tất cả các hoạt động về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, từ vận động đến
đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ; giám sát quá trình thực hiện và
đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 31.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về
quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II, III, IV và
chương V Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp
nhận hồ sơ các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án đã được Bên
tài trợ chấp nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án PCPNN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và việc bổ sung, điều chỉnh các
chương trình, dự án được quy định tại các Điểm b, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2,
Điều 15 Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
4. Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý
và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ
PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những
vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này để Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
6.Tổng hợp các báo cáo liên
quan theo quy định của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 32.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức
PCPNN, có nhiệm vụ:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến về việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung địa bàn hoạt động và thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao (Ủy ban
Công tác về các tổ chức PCPNN).
2. Đề xuất những chủ trương,
chính sách đối ngoại liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
3. Phối hợp với các ngành liên
quan trong công tác vận động viện trợ, tranh thủ viện trợ của các tổ chức
PCPNN, phối hợp kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi có thiên tai
hoặc trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt
Nam theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ.
5. Tiếp nhận hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp có yếu
tố nước ngoài.
6. Tham gia thẩm định chương
trình, dự án, các khoản viện trợ PCPNN; tổng hợp danh mục kèm đề cương chi tiết
các dự án cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 33.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ quản lý tài
chính đối với các khoản viện trợ PCPNN theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh và vốn
hành chính sự nghiệp hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách
để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Tổng hợp quyết toán tài
chính của các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền định kỳ theo quy định.
5. Có trách nhiệm kiểm tra theo
quy định về quản lý tài chính đối với việc sử dụng viện trợ PCPNN của các đơn vị
tiếp nhận viện trợ.
6. Tham gia thẩm định và góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN.
Điều 34.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn hội trong tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự an toàn hội.
3. Thực hiện việc quản lý nhập,
xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài vào làm việc trong các tổ chức
PCPNN tại tỉnh Đồng Tháp.
4. Tham gia thẩm định và góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Tham gia giám sát việc tiếp
nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác động đến
an ninh chính trị và trật tự an toàn hội của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ PCPNN.
6. Tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
7. Tham gia ý kiến về việc cấp
mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 35.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 36.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Tham gia thẩm định về nội dung
các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 37.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tham gia thẩm định và đề xuất
kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Điều 38.
Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối trong
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài có nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, vận
động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Bên tiếp nhận viện trợ trong công
tác vận động viện trợ PCPNN.
3. Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn
cấp và trong trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Là cơ quan Thường trực của
Ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tỉnh, chủ trì và phối hợp
giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh.
5. Phổ biến, cung cấp thông tin
liên quan về hoạt động phi chính phủ nước ngoài cho các cơ quan đối tác tại Việt
Nam và tổ chức PCPNN.
6. Tham gia ý kiến về việc cấp
mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 39.
Ban Công tác về các tổ chức PCPNN
1. Đề xuất các chủ trương chính
sách có liên quan đến các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh. Phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách,
pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
biểu dương khen thưởng các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài có công
đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời đề xuất
các biện pháp xử lý đối với các tổ chức PCPNN hoạt động sai với nội dung đã
đăng ký trong giấy đăng ký và vi phạm pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN, kể cả báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động và viện trợ của các tổ chức
PCPNN trên địa bàn tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
Điều 40.
Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ
Gửi hồ sơ đề nghị tiếp nhận các
chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Gửi hồ sơ đề nghị tiếp nhận các
khoản cứu trợ khẩn cấp có yếu tố nước ngoài đến Sở Ngoại vụ để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục
đích theo dự án đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về
tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
Thực hiện đúng các quy định về
việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức PCPNN; kịp
thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức PCPNN.
Phối hợp với các cơ quan chức
năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN thực hiện quy định của Nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và đăng ký hoạt động theo quy định hiện
hành.
Điều 41.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động tham gia vận động viện
trợ PCPNN theo định hướng sau:
- Vận động viện trợ PCPNN dựa
trên kế hoạch, chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể.
- Vận động viện trợ PCPNN phục
vụ các mục tiêu phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; chương trình đầu tư công, định hướng và kế
hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa
phương trong từng thời kỳ.
- Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
- Tham gia thẩm định, phối hợp
giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ PCPNN theo đúng định
hướng của tỉnh và quy định của Nhà nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN thực
hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý viện trợ PCPNN.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 01
tháng 7) và cuối năm (trước ngày 31 tháng 12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về công tác tiếp nhận và quản lý nguồn tài trợ
PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Thực hiện theo quy định tại Điều
42, Điều 43 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 43.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, khó khăn, các ngành các cấp, đơn vị cần phản ánh kịp thời
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1A
NỘI DUNG VĂN KIỆN
DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ PCPNN
(Tên
dự án)
THÔNG
TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Mã ngành dự án1: ……………..
Mã số dự án2:………………
3. Tên nhà tài trợ:
4. Cơ quan phê duyệt khoản
viện trợ:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
5. Cơ quan chủ quản:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
6. Chủ dự án3:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
7. Thời gian dự kiến thực hiện
dự án4:
8. Địa điểm thực hiện dự án (ghi
rõ tới cấp huyện, nếu có thể áp dụng được):
9. Tổng vốn của dự án:
…………..USD
Trong đó:
a) Vốn viện trợ PCPNN không
hoàn lại: …………….nguyên tệ, tương đương……………. USD
(theo tỷ giá chuyển đổi do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Văn kiện dự án).
b) Vốn đối ứng:
- Tiền mặt: …………...VND tương
đương với…………….. USD
- Hiện vật: tương đương
…………...VND tương đương với……….. USD
10.Mục tiêu và kết quả chủ yếu
của dự án
Khái quát mục tiêu và các kết
quả của dự án
Chủ Dự án ký tên và đóng dấu
Ngày… tháng… năm……
Đại diện Bên tài trợ ký tên và
đóng dấu (nếu cần)
Ngày… tháng… năm……
NỘI
DUNG DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ PCPNN
I. Căn cứ hình thành dự án
1. Cơ sở pháp lý của dự án
a) Quyết định phê duyệt Dự án của
Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.
b) Quyết định của Cơ quan chủ
quản về chủ dự án.
c) Các văn bản pháp lý liên
quan khác.
2. Bối cảnh của dự án
a) Mô tả chi tiết vai trò, vị
trí và sự cần thiết của dự án trong khung khổ quy hoạch, kế hoạch phát triển của
lĩnh vực có liên quan và của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành,
lĩnh vực, địa phương).
b) Nêu các chương trình, dự án
tương tự đã và đang thực hiện trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan chủ quản và các chương trình, dự án đã được tiếp nhận trong cùng một lĩnh
vực để tránh trùng lặp và đảm bảo sự phối hợp, chia sẻ kết quả giữa các dự án với
nhau nhằm phát huy hiệu quả tối đa.
3. Các vấn đề Sở được giải quyết
trong khuôn khổ dự án.
4. Nêu rõ những đối tượng thụ
hưởng trực tiếp của dự án.
II. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ
1. Mô tả tính phù hợp của mục tiêu
dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ.
2. Phân tích lý do lựa chọn và
lợi thế của nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách
thuộc lĩnh vực được tài trợ.
3. Nêu các điều kiện ràng buộc
theo quy định của nhà tài trợ (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của
phía Việt Nam.
III. Mục tiêu của dự án
1. Mục tiêu dài hạn
Mô tả hiệu quả, những lợi ích
lâu dài mà dự án đóng góp vào sự phát triển của hội, ngành, lĩnh vực, địa
phương và các nhóm đối tượng liên quan.
2. Mục tiêu ngắn hạn
Mô tả đích mà dự án cần đạt được
khi kết thúc để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của đối tượng thụ hưởng, từ đó hỗ trợ
đạt được mục tiêu dài hạn.
IV. Các kết quả chủ yếu của
dự án
Xác định rõ các kết quả cuối
cùng của dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó.
V. Những cấu phần và hoạt động
của dự án
Mô tả chi tiết kế hoạch thực hiện
các cấu phần hoặc tiểu dự án (nếu có) và hoạt động tương ứng của dự án theo các
nội dung sau:
- Mục đích.
- Các kết quả dự kiến.
- Tổ chức thực hiện.
- Thời gian bắt đầu và kết
thúc.
- Dự kiến nguồn lực.
VI. Ngân sách dự án
1. Tổng vốn của dự án:
…………..USD
Trong đó:
a) Vốn viện trợ PCPNN không
hoàn lại:….nguyên tệ, tương đương…. USD (theo tỷ giá chuyển đổi do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Văn kiện dự án).
b) Vốn đối ứng:…………...VND tương
đương với…………….. USD
Trong đó: - Hiện vật:
tương đương……….. VND
- Tiền mặt:………VND
Nguồn vốn được huy động theo một
hoặc một số các hình thức sau:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp
phát………VND (... %) tổng vốn đối ứng
(trong đó: vốn NS trung ương
….... %, vốn NS địa phương….... %).
- Vốn của cơ quan chủ quản…………VND
(... %) tổng vốn đối ứng.
- Vốn tự cân đối của chủ dự
án………VND (... %) tổng vốn đối ứng.
- Vốn đóng góp của các đối tượng
thụ hưởng (nếu có)….....VND (... %) tổng vốn đối ứng.
2. Cơ cấu vốn theo: dịch vụ tư
vấn (ước tính tỷ trọng chuyên gia trong nước chuyên gia quốc tế), đào tạo
(trong nước, nước ngoài); thiết bị và vật tư (trong nước, nhập khẩu), kinh phí
tạo lập các quỹ triển khai hoạt động trong dự án (nếu có), các chi phí quản lý;
chi phí theo dõi và đánh giá dự án, kiểm toán dự án và các chi phí khác.
VII. Các quy định về quản lý
tài chính của dự án
1. Hình thức giải ngân (qua kho
bạc, tài khoản đặc biệt hay tài khoản tạm ứng…).
2. Tổ chức công tác kế toán,
thanh quyết toán.
3. Trách nhiệm quản lý vốn (mã
tài khoản, chủ tài khoản…).
4. Kiểm toán dự án.
VIII. Tổ chức quản lý thực
hiện dự án
1. Cơ cấu tổ chức
a) Mô hình tổ chức quản lý dự
án theo thỏa thuận với nhà tài trợ
b) Hoạt động của Ban quản lý dự
án tuân theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế về quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Cơ chế phối hợp
a) Phối hợp giữa cơ quan chủ quản,
chủ dự án, Ban quản lý dự án (ban quản lý tiểu dự án).
b) Phối hợp giữa các đơn vị tham
gia thực hiện dự án với nhà tài trợ và các cơ quan khác trong quá trình thực hiện
dự án.
3. Năng lực tổ chức, quản lý thực
hiện của chủ dự án Sở được giao thực hiện dự án.
IX. Theo dõi và đánh giá dự
án
1. Xây dựng chi tiết kế hoạch
theo dõi thực hiện dự án trên các mặt:
a) Thực hiện dự án.
b) Quản lý dự án.
c) Xử lý, phản hồi thông tin
theo dõi.
2. Xây dựng chi tiết kế hoạch
đánh giá tình hình thực hiện dự án
a) Đánh giá ban đầu.
b) Đánh giá giữa kỳ.
c) Đánh giá kết thúc.
3. Chế độ kiểm tra, báo cáo của
dự án
4. Cơ chế báo cáo
Tuân theo quy định tại Thông tư
số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện
Quy chế về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
X. Tác động của dự án
1. Phân tích tác động của dự án
đối với đối tượng thụ hưởng (trực tiếp, gián tiếp)
Nêu rõ những lợi ích đối với
các đối tượng thụ hưởng sau khi dự án kết thúc (bằng định tính và định lượng).
2. Phân tích các tác động kinh
tế, hội và môi trường của dự án sau khi kết thúc
a) Mô tả tác động kinh tế - xã
hội của dự án: xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, thu nhập cho người dân, nâng cấp
cơ sở hạ tầng....
b) Mô tả những tác động môi trường
của dự án.
3. Tác động giới.
XI. Rủi ro
Đánh giá các rủi ro có thể xảy
ra và nêu các biện pháp để khắc phục rủi ro.
XII. Đánh giá tính bền vững
của dự án sau khi kết thúc
Đánh giá tính bền vững của dự
án trên các phương diện:
1. Bền vững về kết quả: kết quả
của dự án được duy trì và phát triển sau khi dự án kết thúc.
2. Bền vững về tổ chức: cơ cấu
tổ chức, nguồn nhân lực của dự án được đảm bảo để có thể tiếp tục sau khi dự án
kết thúc.
3. Bền vững về tài chính: sau khi
hết tài trợ, các hoạt động của dự án có thể tự tạo ra kinh phí để tiếp tục các
hoạt động cần thiết khác.
4. Bền vững về môi trường: môi
trường tự nhiên quanh khu vực thực hiện dự án được bảo tồn sau khi dự án kết
thúc.
-------------------------------------------------------
Văn kiện dự án có thể kèm
theo một số phụ lục sau:
1. Danh mục trang thiết bị cung
cấp để thực hiện dự án.
2. Khung logic của dự án.
3. Điều khoản giao việc của các
chức danh chủ chốt và dịch vụ tư vấn.
4. Các bảng biểu bao gồm cả bảng
tổng hợp và chi tiết về ngân sách dự án.
5. Ảnh minh họa.
6. Bản đồ.
7. Các tài liệu có liên quan
khác.
PHỤ LỤC 1B
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ PCPNN
(Tên
dự án)
(Tên cơ quan chủ
quản)
(Tên đơn vị đề xuất
dự án)
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Mã ngành dự
án5:
3. Tên nhà tài
trợ:
4. Cơ quan phê
duyệt khoản viện trợ:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
5. Cơ quan chủ
quản:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
6. Đơn vị đề
xuất dự án:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
7. Chủ dự án dự
kiến:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
8. Thời gian dự
kiến thực hiện dự án6:
9. Địa điểm thực
hiện dự án:
10.Tổng vốn của
dự án: …………..USD
Trong đó:
c) Vốn viện trợ PCPNN
không hoàn lại: …………….nguyên tệ, tương đương……………. USD
(theo tỷ giá chuyển
đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Văn kiện dự
án).
d) Vốn đối ứng:
- Tiền mặt:
…………...VND tương đương với…………….. USD.
- Hiện vật: tương
đương …………...VND tương đương với………….. USD.
Đại diện Chủ dự
án ký tên và đóng dấu
Ngày… tháng… năm……
Đại diện Bên tài
trợ ký tên và đóng dấu (nếu cần)
Ngày… tháng… năm……
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ PCPNN
I. Bối cảnh và
sự cần thiết của dự án
1. Mô tả tóm tắt
quy hoạch, kế hoạch phát triển của đơn vị thụ hưởng (cơ quan, ngành, lĩnh vực)
liên quan đến nội dung của dự án và sự cần thiết, vai trò, vị trí của dự án
trong quy hoạch, kế hoạch đó.
2. Khái quát các
chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau nhằm
mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan của đơn vị đề xuất dự án.
3. Khái quát những
vấn đề cần giải quyết trong phạm vi của dự án đề xuất.
4. Nêu rõ những đối
tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án đề xuất.
II. Cơ sở đề
xuất nhà tài trợ
1. Tính phù hợp của
mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ.
2. Phân tích lý
do lựa chọn và lợi thế của nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn
chính sách thuộc lĩnh vực được tài trợ.
3. Các điều kiện
ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều
kiện này của phía Việt Nam.
III. Các mục
tiêu của dự án
1. Mục tiêu dài hạn.
2. Mục tiêu ngắn
hạn.
IV. Các kết quả
chủ yếu của dự án
Kết quả dự kiến đạt
được của dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó (theo từng cấu phần, hạng
mục nếu có).
V. Cấu phần, hạng
mục, hoạt động chủ yếu và dự kiến phân bổ nguồn lực của dự án
Mô tả tóm tắt các
cấu phần, hạng mục, hoạt động chủ yếu theo từng kết quả dự kiến của dự án
(trong đó nêu rõ từng kết quả theo từng cấu phần, hạng mục) và nguồn lực dự kiến
tương ứng.
VI. Cơ chế tài
chính trong nước đối với dự án
1. Đối với vốn viện
trợ PCPNN:
e) Vốn viện trợ
PCPNN:…………nguyên tệ, tương đương………...USD.
2. Đối với vốn đối
ứng
Vốn đối ứng:………….
VND
Trong đó: -Hiện vật: tương đương ……….. VND Tiền mặt:………VND
Nguồn vốn đối ứng
được huy động theo một hoặc một số hình thức sau:
f) Vốn ngân sách
trung ương cấp phát………..VND (…%) tổng vốn đối ứng.
g) Vốn khác (nêu
rõ nguồn vốn): ……………VND (…%) tổng vốn đối ứng.
VII. Tổ chức
quản lý thực hiện dự án
1. Phương thức tổ
chức quản lý thực hiện dự án.
2. Khái quát cơ
chế làm việc, quan hệ giữa các cơ quan: cơ quan chủ quản, chủ dự án, Ban quản
lý dự án, các nhà thầu, nhà tài trợ và các bên tham gia khác để thực hiện và quản
lý dự án.
3. Năng lực tổ chức,
quản lý thực hiện của chủ dự án dự kiến Sở được giao thực hiện dự án, bao gồm cả
năng lực tài chính.
VIII. Phương
án xây dựng và công nghệ dự kiến để thực hiện dự án
IX. Phân tích
sơ bộ tính khả thi của dự án (về kinh tế, tài chính, công nghệ, năng lực tổ chức
thực hiện)
X. Phân tích
sơ bộ hiệu quả dự án
1. Đánh giá hiệu
quả trực tiếp đối với đơn vị thực hiện.
2. Đánh giá tác động
kinh tế, hội và môi trường đối với ngành, lĩnh vực và địa phương.
3. Đánh giá tính
bền vững của dự án sau khi kết thúc.
--------------------------------------------------
Văn kiện dự án
có thể kèm theo một số phụ lục sau:
1. Các hồ sơ theo
quy định của Luật xây dựng (nếu là Dự án đầu tư xây dựng công trình).
2. Danh mục trang
thiết bị cung cấp để thực hiện dự án.
3. Khung logic của dự án.
4. Điều khoản giao việc của các
chức danh chủ chốt và dịch vụ tư vấn.
5. Các bảng biểu bao gồm cả bảng
tổng hợp và chi tiết về ngân sách dự án.
6. Ảnh minh họa.
7. Bản đồ.
8. Các tài liệu có liên quan
khác.
PHỤ LỤC 1C
NỘI DUNG VĂN KIỆN
CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ PCPNN7
(Tên
chương trình)
THÔNG
TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Mã ngành chương trình8:……………
Mã số
chương trình9:……….
3. Tên nhà tài trợ:
4. Cơ quan phê duyệt khoản
viện trợ:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
5. Cơ quan chủ quản:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
6. Chủ chương trình:
a) Địa chỉ liên lạc:…………
b) Số điện thoại/Fax:……………
7. Thời gian dự kiến thực hiện
chương trình10:
8. Địa điểm thực hiện chương
trình (ghi rõ tới cấp huyện, nếu có thể áp dụng được):
9. Tổng vốn của chương trình:
…………..USD
a) Vốn viện trợ PCPNN không
hoàn lại: …………….nguyên tệ, tương đương……………. USD
(theo tỷ giá chuyển đổi do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Văn kiện chương trình).
b) Vốn đối ứng:
- Tiền mặt: …………...VND tương
đương với…………….. USD
- Hiện vật: tương đương
…………...VND tương đương với………….. USD
10. Mục tiêu và kết quả chủ
yếu của chương trình
Khái quát mục tiêu và kết quả của
chương trình.
Chủ Chương trình ký tên và đóng
dấu
Ngày… tháng… năm…….
Đại diện Bên tài trợ ký tên và
đóng dấu (nếu cần)
Ngày… tháng… năm…….
NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN VIỆN TRỢ PCPNN
I. Căn cứ hình thành chương
trình
1. Cơ sở pháp lý
a) Quyết định của Cơ quan phê
duyệt khoản viện trợ.
b) Quyết định của cơ quan chủ
quản về chủ chương trình.
c) Các văn bản pháp lý liên
quan.
2. Bối cảnh của chương trình
a) Mô tả chi tiết vai trò, vị
trí và sự cần thiết của chương trình trong khung khổ quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn của lĩnh vực có liên quan và của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN
(cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương).
b) Nêu các chương trình tương tự
đã và đang thực hiện trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan chủ quản
và các chương trình, dự án đã được tiếp nhận trong cùng một lĩnh vực để tránh
trùng lặp và đảm bảo sự phối hợp, chia sẻ kết quả giữa các chương trình, dự án
với nhau nhằm phát huy hiệu quả tối đa.
3. Các vấn đề Sở được giải quyết
trong khuôn khổ chương trình.
4. Nêu rõ những đối tượng thụ
hưởng trực tiếp của chương trình.
II. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ
1. Tính phù hợp của mục tiêu
chương trình với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ.
2. Phân tích lý do lựa chọn và
lợi thế của nhà tài trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách
thuộc lĩnh vực được tài trợ.
3. Các điều kiện ràng buộc theo
quy định của nhà tài trợ (nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của
phía Việt Nam.
III. Mục tiêu của chương
trình
1. Mục tiêu tổng thể
Mô tả hiệu quả, những lợi ích
lâu dài mà chương trình đóng góp vào sự phát triển của hội, ngành, lĩnh vực, địa
phương và các nhóm đối tượng liên quan.
2. Mục tiêu thành phần
Mô tả các mục tiêu thành phần cần
đạt được để hỗ trợ đạt được mục tiêu tổng thể của chương trình.
IV. Các kết quả chủ yếu của
chương trình
Xác định rõ các kết quả cuối
cùng của chương trình và các chỉ số đo lường các kết quả đó.
V. Các dự án thành phần hoặc
cấu phần và hoạt động của chương trình
1. Mô tả các thành phần của chương
trình, các dự án thành phần (nếu có) hoặc các cấu phần và các hoạt động tương ứng,
gồm:
- Mục đích
- Các kết quả dự kiến
- Tổ chức thực hiện
- Thời gian bắt đầu và kết
thúc
- Dự kiến nguồn lực.
2. Mô tả mối quan hệ tương tác
giữa các dự án thành phần (nếu có) hoặc các cấu phần của chương trình.
VI. Ngân sách chương trình
1. Tổng vốn của chương trình
a) Tổng vốn của cả chương
trình:................. USD
Trong đó:
- Vốn viện trợ PCPNN không
hoàn lại: …………….nguyên tệ, tương đương……………. USD
(theo tỷ giá chuyển đổi do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xây dựng Văn kiện chương trình)
- Vốn đối ứng:…………...VND
tương đương với…………….. USD
Trong đó: Hiện vật:
tương đương……….. VND Tiền mặt:………VND
Nguồn vốn được huy động theo một
hoặc một số trong các hình thức sau:
- Vốn ngân sách nhà nước
cấp phát…………VND (….. %) tổng vốn đối ứng
(trong đó: vốn NS trung ương
…%, Vốn NS địa phương…..%)
- Vốn tín dụng ưu
đãi………………VND (….. %) tổng vốn đối ứng
- Vốn của cơ quan chủ quản……………VND
(….. %) tổng vốn đối ứng
- Vốn tự cân đối của chủ
chương trình……VND (….. %) tổng vốn đối ứng
- Vốn đóng góp của các đối
tượng thụ hưởng (nếu có)….VND (….. %) tổng vốn đối ứng.
b) Vốn cho từng thành phần (nếu
có) hoặc cấu phần.
2. Cơ cấu vốn của các thành phần
chương trình phân theo: dịch vụ tư vấn (ước tính tỷ trọng chuyên gia trong nước
chuyên gia quốc tế); xây lắp; thiết bị và vật tư (trong nước, ngoài nước); đào
tạo (trong nước, ngoài nước); các chi phí quản lý; chi phí theo dõi và đánh giá
chương trình và các chi phí khác.
VII. Các quy định về quản lý
tài chính của chương trình
1. Hình thức giải ngân (qua kho
bạc, tài khoản đặc biệt hay tài khoản tạm ứng…)
2. Tổ chức công tác kế toán,
thanh quyết toán.
3. Trách nhiệm quản lý vốn (m
tài khoản, chủ tài khoản…).
4. Kiểm toán chương trình.
VIII. Tổ chức quản lý thực
hiện chương trình
1. Cơ cấu tổ chức
a) Mô hình tổ chức quản lý
chương trình theo thỏa thuận với nhà tài trợ.
c) Hoạt động của Ban quản lý dự
án tuân theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/03/2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế về quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Cơ chế phối hợp
a) Phối hợp giữa cơ quan chủ quản,
chủ chương trình, các đơn vị thực hiện cấu phần và Ban quản lý chương trình.
b) Phối hợp giữa các đơn vị
tham gia thực hiện chương trình với nhà tài trợ và các cơ quan khác trong quá
trình thực hiện chương trình.
3. Năng lực tổ chức, quản lý thực
hiện của chủ chương trình Sở được giao thực hiện chương trình, bao gồm cả năng
lực tài chính.
IX. Theo dõi và đánh giá
chương trình
1. Xây dựng chi tiết kế hoạch
theo dõi thực hiện chương trình trên các mặt:
a) Thực hiện chương trình.
b) Quản lý chương trình.
c) Xử lý, phản hồi thông tin
theo dõi.
2. Xây dựng chi tiết kế hoạch
đánh giá tình hình thực hiện chương trình
a) Đánh giá ban đầu.
b) Đánh giá giữa kỳ.
c) Đánh giá kết thúc.
3. Chế độ kiểm tra, báo cáo của
chương trình.
Tuân theo quy định tại Thông tư
số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Quy chế về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
X. Tác động của chương trình
1. Phân tích tác động của
chương trình đối với đối tượng thụ hưởng (trực tiếp, gián tiếp)
Nêu rõ những lợi ích đối với
các đối tượng thụ hưởng sau khi dự án kết thúc (bằng định tính và định lượng).
2. Phân tích các tác động kinh
tế, hội và môi trường của chương trình
a) Mô tả các tác động kinh tế -
xã hội của chương trình: xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, thu nhập cho người
dân, nâng cấp cơ sở hạ tầng....
b) Mô tả các tác động môi trường
của chương trình.
3. Tác động giới.
XI. Rủi ro
Đánh giá các rủi ro có thể xảy
ra và nêu các biện pháp để khắc phục rủi ro.
XII. Đánh giá tính bền vững
của chương trình sau khi kết thúc
Đánh giá tính bền vững của
chương trình trên các phương diện:
1. Bền vững về kết quả: kết quả
của chương trình được duy trì và phát triển sau khi chương trình kết thúc.
2. Bền vững về tổ chức: cơ cấu
tổ chức, nguồn nhân lực của chương trình được đảm bảo để có thể tiếp tục sau
khi chương trình kết thúc.
3. Bền vững về tài chính: sau
khi hết tài trợ, các hoạt động của chương trình có thể tự tạo ra kinh phí để tiếp
tục các hoạt động cần thiết khác.
4. Bền vững về môi trường: môi
trường tự nhiên quanh khu vực thực hiện chương trình được bảo tồn sau khi
chương trình kết thúc.
------------------------------------------------------
Văn kiện chương trình có thể
có một số phụ lục sau:
1. Đề cương chi tiết cho từng dự
án thành phần hoặc cấu phần.
2. Danh mục trang thiết bị cung
cấp để thực hiện chương trình.
3. Khung logic.
4. Điều khoản giao việc của các
chức danh chủ chốt và dịch vụ tư vấn.
5. Các bảng biểu bao gồm cả bảng
tổng hợp và chi tiết về ngân sách chương trình.
6. Ảnh minh họa.
7. Bản đồ.
8. Các tài liệu có liên quan
khác.
PHỤ LỤC 2
HỒ SƠ KHOẢN VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Hồ sơ khoản viện trợ phi dự
án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện
trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản
viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong
đó có nêu các nội dung chủ yếu sau:
- Trị giá của khoản viện trợ
phi dự án;
- Tính phù hợp của khoản viện
trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của tỉnh,
địa phương;
- Phương thức tổ chức thực hiện
và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;
- Khả năng đóng góp của tỉnh, địa
phương, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự
án;
b) Văn bản của Bên tài trợ
thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với
khoản hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản
hàng hóa đó còn hơn 8 % giá trị sử dụng so với giá trị sử dụng mới;
c) Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản
viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận;
d) Đối với khoản viện trợ phi dự
án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại Khoản
3 Điều này, cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 3, Điều 3
Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI THUỘC THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Quy trình thẩm định thực hiện
theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH như sau:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ
của bộ hồ sơ thẩm định: đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở
các quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bước 2: Tham vấn ý kiến các
cơ quan có liên quan: sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiến hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
- Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án
chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu
trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:
a) Tổng hợp ý kiến thẩm định:
trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến
phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo
cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
b) Tổ chức hội nghị thẩm định:
trường hợp không tổng hợp được ý kiến thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần mời dự bao gồm đại diện cơ quan chủ trì
thẩm định, các đơn vị được lấy ý kiến và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo
cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định và dự thảo quyết định phê
duyệt nội dung khoản viện trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận
khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu
cơ quan chủ quản hoặc Chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ
khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo quyết định phê duyệt
nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a
(đối với văn kiện chương trình, dự án) và Phụ lục 3b (đối với viện trợ phi dự
án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
PHỤ LỤC 4
NỘI DUNG HỒ SƠ THẨM ĐỊNH VÀ THỜI HẠN THẨM ĐỊNH CÁC KHOẢN
VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
4a. Hồ sơ thẩm định các khoản
viện trợ PCPNN bao gồm:
a) Văn bản trình phê duyệt của:
- Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản
viện trợ (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn bản của Bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó.
c) Dự thảo văn kiện chương
trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng
nước ngoài) và dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký
kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
d) Toàn bộ văn bản góp ý của
các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.
đ) Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà
tài trợ (nếu có).
e) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
4b. Thời hạn thẩm định đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bao gồm:
- Bước 1: Thời hạn đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
- Bước 2: Thời hạn các cơ quan
liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 12 ngày làm việc kể từ
ngày phát hành văn bản gửi đến các cơ quan liên quan yêu cầu góp ý. Sau thời hạn
trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư thì được em là đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
- Bước 3: Thời hạn thẩm định.
. Thời hạn chuẩn bị cho hội nghị
thẩm định: không quá 02 ngày làm việc.
. Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm
định và biên bản hội nghị thẩm định: không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
hội nghị thẩm định.
PHỤ LỤC 5
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ CHO Ý KIẾN GIA HẠN, BỔ SUNG,
SỬA ĐỔI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Quy trình tiếp nhận hồ sơ và
cho ý kiến gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài như sau:
Thời gian thực hiện thủ tục tiếp
nhận hồ sơ cho ý kiến gia hạn, bổ sung, sửa Giấy đăng ký hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ, bao gồm:
+ Bước 1: Trong vòng 1 ngày làm
việc kể từ khi nhận được Công văn yêu cầu và nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ
phát hành văn bản lấy ý kiến các đơn vị liên quan.
+ Bước 2: Trong vòng 1 ngày làm
việc kể từ ngày Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến, các đơn vị liên quan
có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trong vòng 1 ngày kể từ ngày hết hạn trả lời ý
kiến, Sở Ngoại vụ tổng hợp ý kiến tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Bước 3: Trong vòng 3 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản tham mưu của Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét có văn bản trả lời Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.