UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 258/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 22 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP QUỸ BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày
14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án triển khai Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày
25/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng;
Căn cứ Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 08/8/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Triển khai thực hiện Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 488/TTr-SNN ngày 16/4/2012 về việc đề nghị
thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang; đề nghị của Sở Nội vụ
tại Báo cáo số 273/BC-SNV ngày 09/5/2012 thẩm định việc thành lập Quỹ bảo vệ và
Phát triển rừng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Tuyên Quang để tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn
viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho công
tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Tuyên Quang và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
có tư cách pháp nhân, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Quỹ đặt tại Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, số 108, đường Nguyễn Văn Cừ, phường
Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Tổ chúc quản lý và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang (Sau đây gọi tắt là Quỹ)
1. Nhiệm vụ và quyền bạn của Quỹ
1.1. Nhiệm vụ của Quỹ
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định 05/2008/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Vận động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng
góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Tổ chức thẩm định, xét chọn chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định
hỗ trợ đầu tư;
- Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đối tượng được
hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về thống
kê, kế toán và kiểm toán;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước
có thầm quyền giao hoặc quy định.
b) Phối hợp với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
(bên phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng), Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam và làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
1.2. Quyền hạn của Quỹ
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt;
- Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thục hiện
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
- Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm cam kết về sử
dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Kiếp nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ
trợ từ Quỹ.
2. Cơ cấu tổ chức Quỹ
Cơ gấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành Quỹ.
2.1. Hội đồng Quản lý Quỹ gồm:
- Chủ tịch Hội đồng Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài chính;
- Các ủy viên Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách Lâm nghiệp, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, lãnh đạo
Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Chi cục Trưởng Chi cục Lâm nghiệp, Phó Chi cục
Trưởng Chi cục Lâm nghiệp.
Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và các thành viên Hội
đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo quy định của pháp luật và Điều lệ hoạt động của Quỹ.
2.2. Ban kiểm soát Qũy
- Ban kiểm soát gồm 03 thành viên, giup Hội đồng
quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ.
- Các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát
Quỹ.
2.3. Bộ máy điều hành Quỹ
Ban điều hành Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
được sử dụng bộ máy tổ chức Chi cục Lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để thực hiện các công việc quản lý và điều hành Quỹ.
a) Ban điều hành Quỹ gồm Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán và các phòng nghiệp vụ, trong đó:
- Giám đốc Quỹ (do Chi cục trưởng Chi cục Lâm
nghiệp kiêm nhiệm) là Ủy viên của Hội động quản lý; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ.
- Phó Giám đốc (do Phó Chi cục trưởng Chi cục
Lâm nghiệp kiêm nhiệm) được Giám đốc quỹ đề nghị Hội đồng quản lý quỹ xem xét,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Kế toán Quỹ (do Kế toán Chi cục Lâm nghiệp
kiêm nhiệm được Giám đốc quỹ đề nghị Hội đồng quản lý quỹ xem xét, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Tùy theo thực tế hoạt động của quỹ, Hội đồng
quản lý quỹ xem xét bố trí các phòng chuyên môn của Chi cục Lâm nghiệp kiêm nhiệm
các Phòng nghiệp vụ của Quỹ cho phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động và Điều lệ
về tổ chức hoạt động của Quỹ.
Điều 3. Giao Giám đốc các sở: Tài chính,
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và
Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các Ông (Bà): Chanh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ; (báo
- Thường trực HĐND tỉnh; cáo)
- Quỹ Bảo vệ và PTR Việt Nam
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Chuyên viên NLN, TC;
- Lưu VT, (HoaTC 40)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|