ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 251/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 05 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ BẢO TRỢ NẠN NHÂN CHẤT
ĐỘC DA CAM TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện; Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy
định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung) Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Lâm Đồng lần thứ III đã được
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua ngày 17/11/2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính và Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Lâm Đồng chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
của quỹ
Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da
cam tỉnh Lâm Đồng là quỹ nhân đạo hoạt động không vì lợi nhuận, trực thuộc Hội
Chữ thập đỏ tỉnh nhằm bảo trợ những người bị tác hại của chất độc da cam do hậu
quả chiến tranh ở Việt Nam để lại đang cư trú tại Lâm Đồng (bao gồm nạn nhân chất
độc da cam, người nghi nhiễm chất độc da cam).
2. Mục đích của quỹ là huy động nguồn
đóng góp, ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong nước và các nguồn viện trợ của các tổ
chức nước ngoài để bảo trợ, giúp đỡ các nạn nhân chất độc da cam (và những
người nghi nhiễm chất độc da cam) về tinh thần và vật chất, tạo điều kiện cho
các đối tượng này và gia đình họ được điều trị, phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi
chức năng hoặc được hỗ trợ vốn phát triển kinh tế để hòa nhập cộng đồng.
Điều 3. Quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng, có tư
cách pháp nhân, sử dụng con dấu của Hội chữ thập đỏ Lâm Đồng, được mở tài khoản
tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Lâm Đồng để hoạt động theo quy định
của pháp luật. Văn phòng quỹ đặt tại Hội Chữ thập đỏ Lâm Đồng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch
hàng năm và dài hạn của quỹ, báo cáo với Hội đồng quản lý quỹ và Chủ tịch Hội
chữ thập đỏ tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với các phòng, ban thuộc
Hội chữ thập đỏ tỉnh; các Hội chữ thập đỏ huyện, thành phố thuộc tỉnh; các sở,
ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh để thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Tổ
chức tuyên truyền các hoạt động vận động của quỹ và thông tin kết quả
đóng góp của các nhà tài trợ.
4. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia kiến nghị với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp, hình thức bảo trợ, giúp đỡ
các đối tượng là nạn nhân chất độc da cam.
6. Định kỳ báo cáo Hội đồng quản lý
quỹ và Chủ tịch Hội chữ thập đỏ tỉnh về tình hình thu nộp, quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các hoạt động của Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Lâm Đồng.
7. Tổ chức họp định kỳ Hội đồng quản
lý quỹ mỗi năm 1 lần và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyền hạn
của quỹ
1. Khai thác, tiếp nhận các nguồn
đóng góp của các tổ chức, cá nhân để tạo nguồn vốn cho quỹ
hoạt động. Phát triển nguồn vốn thông qua các hoạt động kinh tế, văn hóa theo
quy định của pháp luật.
2. Xét duyệt các chương trình, dự án
vận động theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
3. Quy định các đối tượng, hình thức,
phương thức và mức trợ giúp.
4. Được cử Đại diện tham dự các hội
nghị, hội thảo về chất độc da cam liên quan đến hoạt động của quỹ khi được mời
và được phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 6. Hội đồng
quản lý quỹ
1. Hội đồng quản lý quỹ là cơ quan
cao nhất của quỹ gồm những người có uy tín, hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau, tự nguyện tham gia bảo trợ và vận động nguồn lực cho quỹ, hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng quản lý quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh gồm các thành viên là đại diện
các cơ quan cấp tỉnh có liên quan do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê chuẩn theo đề nghị
của Chủ tịch Hội chữ thập đỏ tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng là chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ tỉnh, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
tỉnh và Phó Chủ tịch Hội nạn nhân chất độc da cam tham gia vào Phó Chủ tịch.
3. Nhân sự tham gia Hội đồng quản lý
quỹ do thủ trưởng các tổ chức nêu tại Khoản
2 Điều này quyết định cử sau khi hiệp thương với Hội Chữ thập đỏ tỉnh. Việc
thay các thành viên do tập thể Hội đồng quản lý quỹ quyết
định theo đề nghị của người đứng đầu các tổ chức sau khi đã hiệp thương với Hội
Chữ thập đỏ tỉnh. Hội đồng quản lý quỹ thành lập Ban điều hành của Hội đồng gồm
3 thành viên. Nhân sự và phương thức làm việc của Ban điều hành do Hội đồng quản
lý quỹ quyết định.
4. Hội đồng quản lý quỹ làm việc theo
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định
theo đa số, Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần, trường
hợp cần thiết thì họp bất thường do Ban điều hành Hội đồng quản lý quỹ triệu tập.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ
1. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ
và kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của quỹ.
2. Quy định về việc quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản, lề lối làm việc và hoạt động của quỹ.
3. Thảo luận và thống nhất quy định đối
tượng, hình thức, phương thức và mức trợ giúp của quỹ.
4. Bảo trợ và tham gia các hoạt động
tuyên truyền, vận động, tài trợ nhằm phát triển
nguồn vốn của quỹ.
5. Phê duyệt các báo cáo về tài chính
của quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện thông tin, báo cáo định
kỳ về các hoạt động của quỹ với Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 8. Ban điều
hành và bộ phận giúp việc
1. Ban điều hành quỹ: gồm có Giám đốc,
từ 1-3 Phó giám đốc do Hội đồng quản lý quỹ phê chuẩn
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng.
2. Giám đốc Quỹ bảo trợ nạn nhân chất
độc da cam tỉnh do 01 lãnh đạo Hội Chữ thập đỏ tỉnh kiêm nhiệm, là đại diện
pháp nhân, là chủ tài khoản của quỹ. Giám đốc quỹ có trách nhiệm chỉ đạo và quản
lý hoạt động của quỹ theo điều lệ, chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản lý quỹ, tuân theo pháp luật về toàn bộ hoạt động của quỹ.
3. Bộ phận giúp việc cho Ban điều
hành gồm có Kế toán, Thủ quỹ và cán bộ
chuyên môn (sử dụng bộ máy của Hội Chữ thập đỏ kiêm nhiệm) do Hội đồng quản lý
quỹ thành lập.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hoạt động của quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý quỹ:
a) Chuẩn
bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung tài liệu họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc để lấy ý kiến các
thành viên hội đồng quản lý quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Phó chủ
tịch Hội đồng quản lý quỹ
1. Phó chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
do Hội đồng quản lý quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý quỹ.
2. Phó chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
có nhiệm vụ giúp chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ điều hành các hoạt động của quỹ
theo sự phân công của Hội đồng quản lý quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền
của chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ.
Điều 11. Giám đốc
quỹ
1. Giám đốc quỹ do Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ kiêm nhiệm.
2. Giám đốc quỹ là người điều hành
công việc hằng ngày của quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc quỹ không quá 05 (năm) năm,
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, Điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của quỹ với Hội đồng quản lý quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của
quỹ theo điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch
Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ quỹ và quyết
định của Hội đồng quản lý quỹ.
Điều 12. Ban kiểm
soát quỹ
1. Ban kiểm soát quỹ có 03 thành viên
gồm: Trưởng Ban, Phó ban và ủy viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ thành lập
Ban kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ.
2. Ban kiểm soát quỹ có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật.
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và
tình hình tài chính của quỹ.
Điều 13. Phụ
trách kế toán của quỹ
1. Người phụ trách kế toán quỹ thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
2. Người được giao phụ trách kế toán
của quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê của quỹ.
3. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp
phụ trách kế toán của quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải
hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể
quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế
toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người
khác.
Điều 14. Công
tác tài chính, kiểm toán, thống kê
Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam
tỉnh thực hiện công tác tài chính, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp
luật.
1. Mở sổ sách kế toán hạch toán đầy đủ
các nghiệp vụ tài chính, chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn, chứng từ kế
toán.
2. Mở sổ theo
dõi và thống kê đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ủng hộ quỹ, hỗ trợ trực tiếp đối tượng.
3. Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn
các báo cáo tài chính và quyết toán thu chi định kỳ hàng tháng, quý, năm của quỹ
với Hội đồng quản lý quỹ và Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh.
4. Thực hiện chế độ công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
5. Quỹ có trách nhiệm chấp hành việc
kiểm tra, thanh tra tài chính, kiểm toán theo quy định Nhà nước.
Chương IV
NGUYÊN TẮC VẬN ĐỘNG
QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ VÀ THỰC HIỆN TÀI TRỢ
Điều 15. Nguyên
tắc vận động, quyên góp và tiếp nhận tài trợ
1. Nguyên tắc vận động, quyên góp: quỹ
tiếp nhận các nguồn lực trong và ngoài nước để đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.
2. Vận động cán bộ, Hội viên, Đoàn
viên và các nhà hảo tâm tham gia đóng góp để phát triển quỹ vì mục tiêu bảo trợ,
chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam và những người nghi nhiễm chất độc
da cam trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Thực hiện tài trợ
1. Tài trợ cho các chương trình, dự
án nhằm giúp đỡ cho nạn nhân chất độc da cam trên địa bàn tỉnh, ưu tiên những nạn
nhân da cam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật.
Chương V
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH VÀ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 17. Nguồn
thu của quỹ
1. Quỹ hình
thành từ nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức
kinh tế-xã hội, cộng đồng, nguồn tài
trợ hợp pháp của các cá nhân, tổ chức ở
trong nước và ngoài nước (Đối với nguồn ủng hộ của tổ chức và cá nhân ngoài nước
phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép
tiếp nhận).
2. Nguồn tài trợ của Nhà nước.
3. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn hỗ trợ của Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 18. Đối tượng,
điều kiện và hình thức hỗ trợ
1. Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da
cam tỉnh được sử dụng cho mục đích giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam trên địa
bàn Lâm Đồng theo những hình thức sau:
a) Khám, chữa bệnh, phẫu thuật, chỉnh
hình và phục hồi chức năng; giới thiệu đi điều dưỡng ở Trung tâm chăm sóc nạn
nhân chất độc da cam.
b) Học nghề và tạo điều kiện để đối
tượng là nạn nhân da cam tìm việc làm.
c) Cung cấp phương tiện sinh hoạt thiết
yếu (xe lăn, xe lắc, nạng, nẹp...) cho những nạn nhân da cam bị tàn tật.
2. Phương thức giúp đỡ các đối tượng
là nạn nhân chất độc da cam
a) Bằng tiền hoặc hiện vật;
b) Cho vay không lấy lãi để đối tượng
là nạn nhân chất độc da cam học nghề, phát triển
kinh tế gia đình;
3. Quỹ được
trích tối đa 5% để chi cho các hoạt động sau:
a) Công tác tuyên truyền, vận động;
b) Văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của
quỹ;
c) In thư ngỏ, thư cám ơn, bảng tri
ân các tổ chức, cá nhân đóng góp cho quỹ.
4. Việc quản lý và sử dụng tài chính
của quỹ tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ tài chính hiện hành của nhà nước,
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; được miễn thuế
theo quy định của Luật hoạt động Chữ thập đỏ. Tiền nhàn rỗi tạm thời của quỹ được
gửi vào tài khoản tiền gửi của quỹ tại một chi nhánh ngân hàng trên địa bàn
thành phố Đà Lạt.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 19. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Những tổ chức và cá nhân có thành
tích trong việc xây dựng, phát triển Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam được
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định của Điều lệ này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc xử
lý bằng pháp luật.
Điều 20. Khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động của quỹ
Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu
nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động, giải thể quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu, trong thời gian chờ giải
quyết, quỹ không được hoạt động.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN HỢP NHẤT,
SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ QUỸ
Điều 21. Điều kiện
hợp nhất, sáp nhập quỹ, chia, tách, giải thể quỹ.
1. Tùy theo yêu cầu và khả năng hoạt
động của quỹ, Hội đồng quản lý quỹ đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Điều 14 của
Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ cho phép
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể quỹ.
2. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ giải thể
trong các trường hợp sau:
a) Tự giải thể: khi mục đích đã hoàn
thành.
b) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 14 của Nghị định số 148/2007NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
Chính phủ.
Chương VIII
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
ĐIỀU LỆ QUỸ
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung điều lệ quỹ
Trong quá trình thực hiện theo chức
năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản lý quỹ, nếu có vấn đề gì cần sửa đổi hoặc bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế Hội đồng quản lý quỹ tổ chức họp, thống
nhất ý kiến theo đa số (2/3 số thành viên của hội đồng trở lên).
Chỉ có Hội đồng quản lý quỹ mới có
quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ nạn
nhân chất độc da cam tỉnh Lâm Đồng và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng công nhận.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có 8 Chương và 23 Điều,
thay cho Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo trợ nạn nhân Chất độc da cam tỉnh
Lâm Đồng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê
duyệt kèm theo Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2011 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng công nhận./.