ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2501/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 08 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ- TTg ngày 17
tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia
về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn
2019-2025;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành
kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
41/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về ban hành quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số
312/TTr-SNgV ngày 16 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Chương trình tăng cường hợp tác
và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Trưởng ban vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh và các đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2501/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2020 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần
1
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. CƠ SỞ
XÂY DỰNG
Chương trình tăng cường hợp
tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2020 -2025 (sau đây
gọi tắt là Chương trình) của tỉnh được xây dựng trên cơ sở các
văn bản sau:
1.Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc
gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025;
2. Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/ 2020 của
Chính phủ về việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Vệt
Nam;
3. Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01/03/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
4. Quyết định số
151/QĐ-TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy về ban hành Quy chế quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
5. Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Quyết định 1448/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày
18/6/2020 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025 theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
II. NGUYÊN
TẮC VẬN ĐỘNG
1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động vì mục đích nhân đạo và phát triển của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài và các đối tác phát triển khác, góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp
tác giữa nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc với nhân dân các nước và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình của các bên và sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các
hoạt động hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh.
3. Xây dựng và tăng cường quan hệ hợp tác với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác phát triển khác trên cơ sở
đường lối, chính sách đối ngoại của Việt Nam và các quy định của tỉnh.
4. Công tác vận động và tiếp nhận viện trợ phi
chính phủ nước ngoài phải phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và của tỉnh;
phù hợp với nhu cầu, ưu tiên của các đơn vị, địa phương trong tỉnh; phù hợp với
chính sách phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hợp tác, vận động
và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn
viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước
và góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh
Vĩnh Phúc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các
đối tác đã và đang hoạt động tại tỉnh. Đồng thời mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các
đối tác khác có tiềm năng.
b) Duy trì và nâng cao giá trị viện
trợ, hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
c) Tăng cường giám sát, đánh giá,
nâng cao năng lực hợp tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các đơn vị thụ hưởng
tại tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
d) Đảm bảo môi trường pháp lý phù
hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài; nâng cao tính chủ động, phối kết hợp giữa các ngành, các địa
phương và tổ chức đoàn thể trong việc thúc đẩy quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
e) Làm cho bạn bè quốc tế hiểu về quan điểm, đường
lối, chính sách đối ngoại cũng như chủ trương tích cực hội nhập quốc tế của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh.
IV. NỘI DUNG ƯU TIÊN HỢP TÁC
1. Định hướng
chung
Công tác xúc tiến, vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, lồng ghép với các chương trình xóa đói giảm nghèo và xây dựng
nông thôn mới của tỉnh trên cơ sở các lợi thế, lĩnh vực ưu tiên của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả cao nhất các chương trình viện
trợ; ưu tiên các khoản viện trợ có giá trị giải ngân và số người được thụ hưởng lớn, các chương trình, dự án dài hạn, có
tính khả thi, bền vững và hiệu quả cao.
2. Định hướng
ưu tiên theo lĩnh vực
2.1. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
- Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của
chính quyền và cộng đồng về bảo vệ môi trường, phòng chống buôn bán, nuôi nhốt,
giết hại các loài động vật hoang dã, thích ứng với những rủi ro thiên tai và biến
đổi khí hậu.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng các bãi xử lý rác thải tập trung và mô
hình xử lý rác hộ gia đình nông thôn: Xây dựng các cơ sở xử lý,
chế biến và tái chế rác thải thành những sản phẩm thân thiện, có ích, các cơ sở
xử lý nước thải, rác thải y tế…Phát triển hệ thống xử lý chất thải tại cụm dân cư, sử dụng khí sinh học làm chất đốt để nâng cao điều kiện vệ
sinh môi trường, vùng nông thôn.
- Thúc đẩy các hoạt động tăng trưởng xanh tại địa
phương: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo mô hình sinh thái hữu
cơ; đẩy mạnh các phong trào sản xuất sạch như VAC, VACR; nghiên cứu áp dụng
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, nghiên cứu thay thế vật liệu khó
phân hủy, tiết kiệm năng lượng…; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân giữ
gìn môi trường sống sạch sẽ, hỗ trợ nhân dân mô hình giảm thiểu mất vệ
sinh.
- Hỗ trợ các công trình cung cấp nước sạchcho những
địa phương có nguồn nước bị ô nhiễm và các công trình năng lượng sạch.
- Phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo
vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng
ứng phó khi xảy ra thiên tai…
- Lồng ghép các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu vào các hoạt động phát triển, nâng cao thu nhập; Tăng cường sự tham gia
và hòa nhập của người khuyết tật vào chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu
và giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ tái thiết hạ tầng cơ
sở và phục hồi sản xuất khắc phục hậu quả thiên tai.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường
thiên nhiên, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học, hỗ trợ quản lý tài
nguyên thiên nhiên bền vững.
2.2 Giải quyết các vấn đề xã hội
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ có hoàn
cảnh khó khăn (như trẻ em mồ côi, khuyết tật, không nơi nương tựa).
- Hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật, nạn
nhân chất độc da cam, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Xây dựng nhà ở cho người nghèo, đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực
và tài chính cho các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi, người có
hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng yếu thế; Cung cấp tín dụng cho
các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn phát triển sản xuất, đáp ứng
nhu cầu cả mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo, tự thoát nghèo.
- Phòng chống bạo lực gia đình, buôn bán, xâm hại
phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Phòng chống HIV/AIDS, các
bệnh xã hội và giảm tác hại từ ma tuý;
- Hỗ trợ phòng, chống suy dinh dưỡng
trẻ em.
- Hỗ trợ hộ nghèo phát triển
kinh tế gia đình, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi. Đồng thời hỗ trợ thông tin thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn
giao thông và tai nạn do thiên tai.
2.3. Nông, lâm, ngư
nghiệp, phát triển nông thôn
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh: Hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng công
nghệ cao trong việc sản xuất bảo quản và tiêu thụ nông sản mà họ sản xuất với
giá trị kinh tế cao, an toàn cho người sử dụng….
- Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Hỗ trợ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, tăng
cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản
lý môi trường, dịch bệnh thủy sản.
- Hạ tầng nông thôn: phát triển hạ tầng sản xuất
như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, công trình nước sạch,
nhà vệ sinh…
- Xây dựng nông thôn mới; phát triển ngành, nghề
thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế
thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm
nông nghiệp.
- Phòng chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi.
- Nghiên cứu khoa học nông, lâm, ngư nghiệp và
phát triển nông thôn; hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng sản xuất vật nuôi, cây trồng
thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.4. Giáo dục,
đào tạo và dạy nghề
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo
viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng
dân tộc thiểu số, giáo viên dạy trẻ khuyết tật và giáo viên tại các cơ sở bảo
trợ xã hội.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ trợ xây mới
hoặc sửa chữa, nâng cấp và cải thiện cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục các
cấp; xây dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán
trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp; cung cấp
thiết bị các phòng học ngoại ngữ, tin học cho các trường tiểu học, trung học;
thiết bị dạy học và đồ chơi cho các trường mẫu giáo.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất,
cung cấp trang thiết bị, chuyên gia, giáo viên tay nghề cao cho các cơ sở dạy nghề; dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các
đối tượng yếu thế, thanh niên nghèo.
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ,
cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên
sâu, các trường phổ thông.
- Cấp học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, đặc biệt học sinh dân tộc thiểu số, học bổng đào tạo trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ dạy nghề sau tái
hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường
phổ thông, nhất là các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
2.5. Y tế
- Đào tạo cán bộ y tế: Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế
thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng
đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước.
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng,
cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ…cho các bệnh viện tuyến tỉnh,
trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế: các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị
cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về
nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn; các
hoạt động dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm tử vong
mẹ và tử vong trẻ em.
- Hỗ trợ các chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và cận thị học đường
ở trẻ em, hỗ trợ cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hỗ trợ các hoạt động phục hồi chức năng cho
người khuyết tật.
- Hỗ trợ các hoạt động khám chữa bệnh từ thiện
và nhân đạo được tổ chức và quản lý chuyên ngành tại các trường học và tại cộng
đồng ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ huấn luyện sơ cấp cứu ban đầu cho các
tình nguyện viên tại cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, trường học.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm, trao đổi kinh nghiệm, chuyển
giao công nghệ trong ứng phó và ngăn chặn các dịch bệnh trên diện rộng.
- Hỗ trợ xây dựng và nâng cao năng lực cho các
trung tâm kiểm soát dịch bệnh tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Hỗ trợ xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ bệnh án
điện tử cho bệnh nhân;
- Hỗ trợ thành
lập Quỹ ủng hộ cho bệnh nhân đặc biệt khó khăn và bệnh nhân không nơi nương tựa
tại các bệnh viện.
2.6. Văn hóa, thể thao và du lịch
- Hỗ trợ bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể, văn hóa dân gian, văn hóa
truyền thống của các dân tộc thiểu số.
- Tăng cường, phát triển phong trào, hoạt động
thể thao của toàn dân, thể dục thể thao trường học, hỗ trợ trang thiết bị thể
thao cho cộng đồng, thể thao cho người khuyết tật ở các khu vực khó khăn, vùng
nông thôn, miền núi.
- Hỗ trợ phát triển du lịch bền vững, du lịch
xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng.
2.7. Khắc phục hậu quả chiến tranh
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu liên quan đến thời chiến đặc biệt là dữ liệu về các liệt sỹ còn mất
tích trong chiến tranh.
- Hỗ trợ tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do
chiến tranh, thiên tai, thảm họa.
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc
da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu nổ.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học
tồn lưu.
2.8. Tăng cường năng lực quản lý và phát
triển nguồn lực
- Hỗ trợ đào tạo năng lực quản lý, ngoại ngữ,
chuyên ngành ở trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ quản lý địa phương.
- Tổ chức đào tạo cho
các doanh nghiệp siêu nhỏ, vừa và nhỏ, các đơn vị cung cấp dịch vụ kinh doanh,
các doanh nghiệp xã hội.
- Hỗ trợ nâng cao năng
lực nhận thức về giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
3. Định hướng theo địa bàn
Ưu tiên các huyện miền núi nơi có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ thể cần được xác định theo tình hình thực
tế của mỗi địa phương.
3.1 Khu vực nông thôn và miền núi
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, công trình thủy lợi, hệ thống thông
tin liên lạc, trường học, trạm xá...đặc biệt ở một số huyện
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số như Sông Lô, Tam Đảo, Lập Thạch và Tam Dương.
- Tổ chức đào tạo dạy nghề, tạo cơ
hội việc làm cho lao động nông thôn, hỗ trợ các chương trình tài chính
vi mô, hỗ trợ các Hợp tác xã.
- Hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật,
tạo đầu ra cho sản phẩm, giúp nông dân chuyển đổi mô hình, tập quán trồng trọt,chăn nuôi, chế biến, sản xuất, kinh doanh cho phù
hợp với tính chất và điều kiện đặc thù của từng địa phương.
- Tạo chuyển biến về vệ sinh môi
trường và quy trình xử lý rác thải nông thôn;
- Trợ giúp người nghèo và người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tuyên truyền, nâng cao hiệu quả
công tác dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỉ lệ sinh, chăm sóc sức
khỏe sinh sản...
- Hỗ trợ xây dựng kiên cố hóa hệ
thống trường học, ưu tiên tập trung cho mầm non, mẫu giáo, tiểu học đồng
thời hỗ trợ phát triển giáo dục thông qua các khóa đào tạo, tập huấn đội ngũ
giáo viên đặc biệt ở các huyện vùng sâu vùng xa và khu vực có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống.
- Phát triển mô hình phòng chống tệ nạn xã hội dựa
vào cộng đồng.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo tồn động vật
hoang dã và đa dạng sinh học, bảo tồn các di sản văn hóa và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
3.2 Khu vực đô thị
- Tập trung hỗ trợ đào tạo dạy nghề gắn với việc làm. Tìm hiểu thị trường, đào tạo đúng
nhu cầu của xã hội và của tỉnh.
- Phát triển ngành, nghề thủ công
và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nâng cao đời sống công nhân tại
các khu công nghiệp đặc biệt là đời sống của công nhân nhập cư.
- Tập trung phát triển hạ tầng dân
cư như hệ thống nước sạch, xử lý rác thải tại các khu vực dân cư cũng như trong
các khu công nghiệp...
- Phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn
xã hội.
- Hỗ trợ cải thiện đời sống công nhân, lao động
nghèo tại các khu công nghiệp.
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người cao
tuổi, người bị xâm hại, bị mua bán...)
- Bảo vệ và cải thiện môi trường giao thông đô
thị.
Phần 2
BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách
Tiếp tục hoàn thiện cơ
sở pháp lý, cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, các đối tác khác viện trợ và triển khai kịp thời các
chương trình, dự án hoạt động tại tỉnh.
Kịp thời cụ thể hóa các chủ
chương, chính sách của Trung ương; xây dựng cơ chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt việc đảm bảo nguồn kinh phí đối ứng cho các chương trình/dự án,
kinh phí phục vụ việc triển khai công tác xúc tiến, vận động, xây dựng các
chương trình/dự án và kinh phí khen thưởng trong công tác viện trợ phi
chính phủ nước ngoài.
Quan tâm việc khen thưởng cho những
cá nhân, đơn vị đạt được những thành tích xuất sắc trong công tác xúc tiến, vận
động và triển khai thực hiện công tác phi chính phủ nước ngoài; đồng thời phải kiên quyết xử lý các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm
pháp luật và các quy định trong quá trình xúc tiến, vận động và triển khai các
chương trình/ dự án phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, đổi mới hình thức
vận động xúc tiến viện trợ PCPNN
2.1 Công tác tuyên truyền
Tổ chức tốt việc thiết lập hệ thống
thông tin từ Trung ương đến địa phương nhằm cung cấp và
xây dựng các thông tin về nhu cầu cụ thể trong vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài cho từng lĩnh vực, từng địa phương trên địa
bàn tỉnh.
Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp chính
quyền, đoàn thể và người dân về công tác phi chính phủ nước ngoài và ý nghĩa của
việc quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác
phát triển nước ngoài khác.
Tăng cường hợp tác với các nhà tài
trợ và cung cấp thông tin nhằm giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, hướng viện trợ vào những lĩnh vực và địa
bàn ưu tiên.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi thông tin và kinh nghiệm triển khai dự
án phi chính phủ nước ngoài giữa những cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; tiến hành phổ biến chi tiết, cụ thể các thông tin về chương
trình/dự án cho các cơ quan liên quan và người dân.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ các cấp và nhân dân về vai trò và tầm quan trọng của
viện trợ phi chính phủ nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của địa phương nói chung và cuộc sống của người dân nói riêng.
2.2. Hình
thức vận động
Đa dạng hóa các phương thức vận động:
không chỉ dừng lại ở phương thức đi vận động trực tiếp (gặp gỡ tổ chức và
xin viện trợ) mà áp dụng các phương thức khác như kêu gọi trên internet,
qua cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức…; các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo
tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan huyện, thị, thành phố cần phối
hợp lồng ghép vận động viện trợ phi chính phủ tại các nước.
Mỗi cơ quan, đơn vị ở các cấp, các
ngành trở thành những đầu mối về công tác vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài của tỉnh; thường xuyên trao đổi thông tin về chương
trình/dự án cần viện trợ; cùng nhau tham gia vận động các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
Tăng cường phối hợp vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài thông qua các cơ quan đại diện
ngoại giao của Việt Nam. Tăng cường tham gia cơ chế hợp tác quốc tế đa
phương.
Chủ động xây dựng mạng lưới các chuyên gia, học
giả, các nhà hoạt động xã hội học có uy tín, các doanh nhân đang sinh sống tại
tỉnh và ở nước ngoài để đồng hành tham gia giới thiệu, kết nối quan hệ với các
tổ chức phi chính phủ và các nhà tài trợ trong công tác vận động viện trợ.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát và đánh giá
Tăng cường công tác quản lý đi đôi
với việc hướng dẫn chi tiết, rõ ràng và cụ thể các quy định của Nhà nước và của
địa phương cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các đối
tượng thụ hưởng nhằm tránh trường hợp vi phạm mà không hay biết.
Công khai quy trình, thủ tục và hồ
sơ thẩm định,phê duyệt tiếp nhận các nguồn viện trợ trên website của tỉnh, của
các cơ quan liên quan; cải tiến thủ tục thẩm định, phê duyệt, tiếp nhận theo hướng
đảm bảo tính đồng bộ nhất quán, rõ ràng, dễ thực hiện nhằm giải quyết nhanh các
thủ tục theo quy định đối với tất cả các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên
giám sát, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện công tác xúc tiến, vận
động, tiếp nhận, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh
nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của chương trình, dự án
trên địa bàn tỉnh hoặc chấn chỉnh các hoạt động chưa phù hợp, chưa đúng quy định.
Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp quản lý, đặt yêu cầu an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội lên hàng đầu khi triển khai xúc tiến, tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
toàn diện, liên thông đáp ứng yêu cầu tra cứu nhanh và chính xác về tình hình hợp
tác, các chương trình/ dự án, các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần
thu hút viện trợ của địa phương.
Đôn đốc, yêu cầu các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thụ
hưởng báo cáo kết quả hoạt động theo định kỳ.
Tăng cường phối hợp đi khảo sát thực
tế, nắm bắt cụ thể tình hình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ tại các cơ quan,
đơn vị thụ hưởng chương trình/ dự án. Công khai, minh bạch các chương
trình, dự án, các khoản viện trợ.
4. Xây dựng bộ
máy và nâng cao năng lực cho cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác viện trợ
phi chính phủ nước ngoài
Củng cố và tăng cường hoạt động của
Ban vận động viện trợ: họp giao ban định kỳ, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, sự
đoàn kết của các thành viên trong Ban vận động, đảm bảo sự phối hợp trong việc
giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả cho các cơ quan cấp trên; phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên với nhà tài trợ; các thành viên trong Ban vận động kết hợp viết dự
án và đi kêu gọi viện trợ; Ban vận động cần tổ chức các đoàn đi tham quan, trao
đổi kinh nghiệm vận động tại các tỉnh trong nước và một số
địa phương ở nước ngoài đạt được nhiều thành công trong công tác xúc tiến vận động
viện trợ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Thông tin đối ngoại và Xúc tiến viện trợ - Sở
Ngoại vụ. Đây là cơ quan đầu mối của tỉnh về xúc tiến vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài và là cơ quan giúp việc cho Ban Vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài của tỉnh.
Các sở, ban, ngành và các cơ quan,
hội, đoàn thể cần bố trí từ 1-2 cán bộ phụ trách công tác
viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng vận động cho cán bộ làm công tác
này.
Tại các huyện,
thành phố cần thành lập bộ phận hoặc chỉ định một
phòng chuyên môn có trách nhiệm triển khai công tác viện trợ phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn.
II. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Cùng với việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao đối với công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài, các sở, ngành, tổ
chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị thụ hưởng trực tiếp cần
tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm gồm:
1. Ban vận động viện trợ
PCPNN tỉnh
a) Đôn đốc, theo dõi việc tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình;
b) Tổ chức các hoạt động vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài;
c) Báo cáo, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh nội dung định hướng vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
(nếu cần thiết) nhằm đáp ứng tình hình thực tiễn và nhiệm vụ mới.
2.
Sở Ngoại vụ
a) Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Tổ chức các hoạt động vận động viện trợ và hợp
tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác khác theo quy định;
c) Theo dõi, tổng hợp, chia sẻ thông tin về quan
hệ hợp tác, công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài với các Bộ, cơ
quan và địa phương;
d) Hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ, các đối
tác nước ngoài khác trong quan hệ hợp tác và viện trợ phi chính phủ nước ngoài
cho tỉnh phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước và của tỉnh;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ quan, tổ
chức, địa phương về kiến thức và kỹ năng trong công tác vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài và triển khai các chương trình, dự án do các tổ chức phi
chính phủ, các nhà tài trợ nước ngoài khác tài trợ.
3.
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
a) Xem xét cụ thể hóa nội dung công việc để triển
khai Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp vận động, kết nối và
cung cấp thông tin vận động viện trợ, cung cấp các dự án
kêu gọi viện trợ cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cá nhân, tổ chức nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì việc xây dựng danh
mục chương trình/dự án cần kêu gọi, vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài.
b) Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài và phối hợp với các cơ quan liên
quan giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận quản lý và
sử dụng nguồn viện trợ.
c) Phối hợp, đề xuất các cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng (nếu
có) từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài theo quy định.
5. Công an tỉnh
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề có
liên quan đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong quan hệ với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức tại
địa bàn tỉnh về việc tiếp nhận, sử dụng, thực hiện các khoản viện trợ phi chính
phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ
gìn trật tự an toàn xã hội.
c) Tham gia công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền.
d) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
6. Sở Tài chính.
a) Tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng (nếu có)
từ nguồn chi thường xuyên cho các dự án phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
7. Các sở, ban, ngành, tổ chức
hội, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.
a) Hàng năm, căn cứ vào định hướng
của Chương trình đề xuất các chương trình/dự án và các khoản
viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần kêu gọi gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
b) Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc được tiếp nhận viện trợ triển khai chương trình, dự án theo quy định. Khi phát sinh vướng mắc phải kịp thời thông báo cho các cơ quan chức
năng để phối hợp giải quyết.
c) Phối hợp quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn.
8. Ban Quản lý dự án, chủ
khoản viện trợ và các đơn vị tiếp nhận viện trợ.
a) Chỉ được tiếp nhận khoản viện trợ theo Quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tăng cường phối hợp với các nhà
tài trợ xây dựng hồ sơ chương trình/dự án trình các cấp có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt các khoản viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trước khi triển khai thực hiện.
c) Sử dụng nguồn viện trợ đúng nội
dung dự án đã được ký kết, phê duyệt; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước
về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
d) Báo cáo định kỳ và thường xuyên
về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về cơ quan quản
lý trực tiếp và Sở Ngoại vụ.
e) Lập báo cáo quyết toán thu chi
viện trợ theo quy định của Nhà nước theo định kỳ (6 tháng và một năm) gửi
cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp báo cáo các cơ quan chức năng liên quan./.
9. Trung tâm Thông tin đối
ngoại và Xúc tiến viện trợ- Sở Ngoại vụ
a) Tham mưu triển khai các hoạt động của Ban vận
động viện trợ và Sở Ngoại vụ về công tác phi chính phủ nước ngoài theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến vận động
viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác khác.
10. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai Chương trình này từ ngân
sách nhà nước và kinh phí đóng góp từ các nguồn hợp pháp khác trong và ngoài nước.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí hàng
năm phù hợp với nhiệm vụ được giao và quy định của Luật Ngân sách nhà nước./.