UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 23 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước
đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG
ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP
ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 364 /TTr-KHĐT ngày 07/7/2015 và văn bản số
1816/SKHĐT-KTĐN ngày 09/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Kể
từ ngày quyết định này có hiệu lực Điều 14, quy chế thống nhất hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND ngày
28/8/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 08/02/2013
của UBND về việc ban hành chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài giai đoạn 2013-2015 hết hiệu lực.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- CPVP; CVNCTH;
- Báo VP, Đài PT-TH tỉnh; Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TH2.
(V- b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Hoạt động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài (gọi tắt là PCPNN) tuân thủ theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN (Nghị định 93/2009/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tại Thông tư 07/2010/TT-BKHĐT ngày 30/3/2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ PCPNN (Thông tư 07/2010/TT-BKH). Quy chế này quy định
thêm một số nội dung để áp dụng phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Đối tượng áp dụng: Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân tham gia quá trình quản
lý, vận động, tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc thống nhất quản
lý nhà nước về sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở công khai,
minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, hỗ trợ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị của
tỉnh, của đất nước và chủ quyền quốc gia.
2. Tất cả các khoản viện trợ do UBND
tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, cơ quan chủ quản được hiểu là UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
chủ khoản viện trợ do UBND tỉnh giao và được xác định trong quyết định phê
duyệt khoản viện trợ của UBND tỉnh.
Điều 3.
Lĩnh vực, địa bàn ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Lĩnh vực, đối tượng ưu tiên
tiếp nhận viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
a) Các hoạt động nhân đạo, hỗ
trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; các chương trình giảm nghèo;
b) Bảo vệ môi trường; phòng chống,
giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn khẩn cấp và ứng phó với
biến đổi khí hậu;
c) Hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề,
lao động và tạo việc làm;
d) Ngoài lĩnh vực tiếp nhận ưu
tiên trên, việc tiếp nhận thực hiện theo quyết định cụ thể của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Địa bàn ưu tiên sử dụng viện
trợ PCPNN: Các nguồn viện trợ PCPNN được ưu tiên cho các xã thuộc
khu vực khó khăn, khu vực miền núi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
VẬN ĐỘNG VIỆN
TRỢ, VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Xây
dựng danh mục khoản viện trợ
1. Xây dựng danh mục
a) Theo lĩnh vực, đối tượng và địa
bàn ưu tiên tại Điều 3 Quy chế này hàng năm, các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã đề xuất Danh mục khoản viện trợ dự án hoặc phi dự án, kèm theo
đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt danh mục
các khoản viện trợ PCPNN kêu gọi viện trợ của tỉnh Vĩnh Phúc (gọi chung là Danh
mục khoản viện trợ). Đề xuất gồm các nội dung theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng
dẫn xây dựng Danh mục khoản viện trợ của tỉnh Vĩnh Phúc. Hàng năm trước 31
tháng 10, các đơn vị đề xuất bổ sung các khoản viện trợ kèm theo đề xuất gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh bổ sung Danh mục khoản viện trợ.
2. Kinh phí xây dựng Danh mục
khoản viện trợ: Kinh phí xây dựng Danh mục khoản viện trợ nằm trong nguồn xúc
tiến đầu tư hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức xúc tiến, vận động các
nguồn viện trợ PCPNN tài trợ cho các khoản viện trợ theo Danh mục khoản viện
trợ hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kinh phí tổ chức vận động được xem
xét bố trí từ ngân sách tỉnh.
2. UBND tỉnh Vĩnh Phúc khuyến khích
các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia, phối hợp Sở Ngoại vụ trong quá trình
vận động viện trợ PCPNN.
3. Khi có các nhà tài trợ quan tâm
đề nghị viện trợ ngoài Danh mục khoản viện trợ, bên vận động và Nhà tài trợ gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh việc
tiếp nhận.
4. Các đơn vị, cá nhân trong
quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức PCPNN phải thực hiện các
yêu cầu sau.
a) Đối với các Tổ chức PCPNN đến tỉnh
khảo sát để thực hiện các khoản viện trợ, phải có văn bản xin ý kiến về thành
phần, nội dung, địa điểm và chương trình làm việc gửi Sở Ngoại vụ thống nhất
với Công an tỉnh trước khi báo cáo báo cáo UBND tỉnh chấp thuận;
b) Việc cung cấp tài liệu cho các tổ
chức PCPNN phải đảm bảo theo đúng quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước. Không cung
cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các khoản viện
trợ;
c) Sau khi làm việc với các tổ chức
PCPNN, các đơn vị, cá nhân liên quan phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng
gửi Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ về kết quả làm việc và nội
dung những thông tin, tài liệu đã cung cấp cho các tổ chức PCPNN.
Chương III
ĐÀM PHÁN, CHUẨN
BỊ XÂY DỰNG VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN HOẶC HỒ SƠ VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VIỆN TRỢ CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Đàm
phán sơ bộ, chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ
phi dự án
1. Khi Bên tài trợ đồng ý viện trợ
cho các khoản viện trợ trong Danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Ngoại vụ chủ
trì thông báo tới Chủ khoản viện trợ để chuẩn bị đàm phán sơ bộ về nội dung khoản
viện trợ. Khi đàm phán, chủ khoản viện trợ có trách nhiệm mời Công an tỉnh, Sở
Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh. Kết thúc đàm phán Chủ khoản viện
trợ ký biên bản ghi nhớ với Bên tài trợ nếu cần thiết.
2. Trên cơ sở Bản ghi nhớ hoặc nội
dung đã đàm phán tại khoản 1 điều này, chủ khoản viện trợ phối hợp với Bên tài trợ
xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ khoản viện trợ phi dự án theo
Điều 9, Nghị định 93/2009/NĐ-CP và điểm b, khoản 3, Điều 3, Thông tư
07/2010/TT-BKH.
3. Với các khoản viện trợ ngoài Danh
mục khoản viện trợ đã được phê duyệt, bên vận động hoặc Bên tài trợ gửi văn bản
đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét báo
cáo UBND tỉnh đồng ý việc tiếp nhận, xác định chủ khoản viện trợ để thực hiện
các nội dung tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 7. Thẩm
định các khoản viện trợ PCPNN
Sau khi thực hiện nội dung khoản 2,
Điều 6 quy chế này, Chủ khoản viện trợ gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt. Thành phần hồ sơ thực hiện theo Điều 3, Thông tư 07/2010/TT-BKH.
Nội dung, quy trình thẩm định thực hiện theo quy định tại Nghị định
93/2009/NĐ-CP và Thông tư 07/2010/TT-BKH.
Điều 8. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc chủ trì hoặc
ủy quyền cho Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an
tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Chủ khoản viện trợ thực hiện đàm phán
và ký kết với nhà tài trợ về các khoản viện trợ theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Việc ký kết và thực hiện văn kiện
chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định
hiện hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện, chương trình dự án hoặc bản dự
thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ và Chủ
khoản viện trợ.
Chương
IV
THỰC HIỆN
CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Điều 9. Thực
hiện các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Các khoản viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được phép tiếp nhận sau khi
đã được UBND tỉnh phê duyệt; Các khoản viện trợ PCPNN thực hiện trên địa
bàn tỉnh không do UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, trước khi thực hiện trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Với các khoản viện trợ do UBND
tỉnh phê duyệt, sau 06 tháng kể từ ngày được phê duyệt nếu chưa được triển khai,
đơn vị tiếp nhận phải báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc để thu hồi Quyết định phê duyệt và thông báo cho Bên tài trợ. Với
các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn không do UBND tỉnh phê duyệt thực
hiện theo quy định tại Nghị định 93/2009/NĐ-CP và Thông tư 07/2010/TT-BKH.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện các khoản viện trợ, các đơn vị tiếp nhận, ban quản lý dự án, chủ khoản viện
trợ sử dụng khoản viện trợ đúng mục đích đã được phê
duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định tại Nghị định 93/2009/NĐ-CP, Thông tư 07/2010/TT-BKH
và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp
nhà tài trợ có yêu cầu khác hoặc có các tình huống phát sinh ngoài thẩm quyền
chủ khoản viện trợ phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến thực hiện.
Điều 10.
Thành lập ban quản lý dự án
Chủ khoản viện tự quyết định thành
lập ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 19, Nghị định 93/2009/NĐ-CP và
hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư 07/2010/TT-BKH và các quy định
khác của pháp luật về quản lý dự án.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm
đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm và quyền hạn:
1. Chủ trì xây dựng Danh mục khoản
viện trợ trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
2. Chủ trì thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ (Dự án và phi dự án).
3. Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ
PCPNN tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng
và các nguồn chi phí hợp pháp khác trong quá trình vận động, thực hiện các khoản viện trợ.
4. Chủ trì, tổ chức thẩm định
và tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương tham mưu, trình Thủ tướng
Chính phủ các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
5. Dự thảo các báo cáo của UBND
tỉnh (cơ quan phê duyệt đồng thời là cơ quan chủ quản các khoản viện trợ trên
địa bàn tỉnh) theo quy định tại Thông tư 07/2010/TT-BKH.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
PCPNN; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh xem
xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho UBND tỉnh về những
vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong quan
hệ viện trợ với các tổ chức PCPNN.
2. Tham gia thẩm định và đóng
góp ý kiến về mặt an ninh đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ. Tham gia ý kiến về việc cấp
mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy đăng ký của các tổ chức PCPNN hoạt
động trên địa bàn.
3. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ
quan liên quan, tổ chức hoạt động tại địa bàn tỉnh trong
quá trình tiếp nhận, sử dụng, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN theo quy định của
pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
4. Tham gia công tác kiểm
tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
5. Tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp
nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là đầu mối giúp UBND
tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ có các trách nhiệm và quyền
hạn.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức vận động và tranh thủ các nguồn viện trợ PCPNN cho tỉnh.
Thực hiện việc đàm phán các khoản viện trợ theo quy định tại điều 8 Quy chế này.
Hướng dẫn bên tiếp nhận quá trình thực hiện các khoản viện trợ.
2. Quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN trên địa bàn theo quy
định; Chủ trì đề xuất UBND tỉnh tham gia ý kiến cho Ủy ban công tác về các tổ
chức PCPNN trong việc cấp và gia hạn các loại giấy đăng ký của các tổ chức phi
chính phủ; Tham gia xây dựng danh mục khoản viện trợ và thẩm định các khoản
viện trợ theo quy định.
3. Chủ trì đề xuất khen thưởng,
kỷ luật các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động PCPNN trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
4. Thực hiện các chế độ báo cáo
theo thẩm quyền.
5. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết
theo chủ trương của tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Vĩnh Phúc
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Vĩnh Phúc có
nhiệm vụ và quyền hạn sau.
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan
tổ chức các hoạt động vận động viện trợ PCPNN theo danh mục khoản viện trợ đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tham gia việc đàm phán các khoản viện trợ
theo quy định tại Điều 8, quy chế này.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ kiến nghị với UBND tỉnh
về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn
đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng
được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam
kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản
viện trợ PCPNN định kỳ theo quy định.
3. Tham gia thẩm định và góp ý kiến đối với các
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan khác
Các cơ quan khác có liên quan
đến quá trình tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN tham gia phối hợp khi có yêu cầu
của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; đề xuất các nội dung liên quan với UBND
tỉnh nếu cần thiết.
Điều 18.
Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ; ban quản lý dự án, chủ khoản viện
trợ và các tổ chức PCPNN
1. Đơn vị tiếp nhận viện trợ:
Chỉ được tiếp nhận khoản viện trợ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền theo hướng
dẫn của chủ khoản viện trợ.
2. Ban quản lý dự án, Chủ khoản
viện trợ:
a) Sử dụng nguồn viện trợ đúng
mục đích đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc
tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm
quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc
với các tổ chức phi chính phủ. Không trao đổi cung cấp các thông tin không liên
quan đến dự án cho các tổ chức PCPNN.
b) Thực hiện các chế độ báo cáo
định kỳ và báo cáo kết thúc khoản viện trợ theo quy định tại Chương IV, Thông
tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), đồng gửi Sở
Ngoại vụ và Công an tỉnh.
3. Các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
tuân thủ theo các quy định của Quy chế này và các quy định liên quan của pháp
luật Việt Nam.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Khen thưởng
Các ngành, địa phương, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động, tiếp nhận và quản
lý việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng. Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 20.
Xử lý vi phạm
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác liên quan Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển giao cho
cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
1. Các Sở, ngành, địa phương,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân thủ Quy chế này.
2. Giao Văn phòng UBND tinh, các
Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế.
Điều 22.
Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng
văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ
sung, sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ./.