ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 03 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THU HÚT ĐẶC
THÙ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA
TÚY VÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY; CHẾ ĐỘ TIỀN ĂN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NUÔI
DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào
cơ sở chữa bệnh và Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2004.
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán
dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm,
hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng (gọi tắt là Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH);
Căn cứ Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức
làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau
cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Liên Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội - Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với cán
bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm
và người sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND ngày 18
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định mới, điều
chỉnh một số loại phí, lệ phí và bãi bỏ các khoản đóng góp trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
Theo đề nghị của liên ngành Tài chính và Lao
động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2737/TTrLN- STC-SLĐTBXH ngày 21
tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối
với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối
với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người
sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được
nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Giám đốc Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động TB&XH;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB; Đài PT-TH QB;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI
CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THU HÚT ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀ NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN MA TÚY; CHẾ ĐỘ TIỀN ĂN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NUÔI DƯỠNG TẠI TRUNG
TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng áp dụng, kinh
phí thực hiện, nội dung các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với
người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ phụ cấp thu hút đặc thù đối với
cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người
sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; chế độ tiền ăn cho các đối tượng được
nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt
buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (gọi tắt là Trung tâm).
2. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự
nguyện tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi trở lên bị
bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định.
4. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng.
5. Cán bộ viên chức, người đang trong thời gian
thử việc, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 03 tháng trở lên và những người được điều
động, biệt phái có thời hạn từ 03 tháng trở lên đến làm việc tại Trung tâm Giáo
dục - Lao động xã hội tỉnh.
6. Đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo
trợ xã hội tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định các khoản
đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý tại Trung tâm
Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
1. Đối với người nghiện ma tuý bị áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
a) Khoản đóng góp:
Một phần tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết
định: 15.000đ/người/ngày.
b) Chế độ miễn, giảm: Thực hiện theo Khoản 1, Điều
6 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2013 của Liên Bộ
Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp
và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng (gọi tắt là Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH).
c) Chế độ hỗ trợ: Thực hiện theo mức chi tối thiểu
quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
2. Đối với người nghiện ma tuý tự nguyện chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
a) Các khoản đóng góp:
- Tiền ăn trong thời gian chữa trị, cai nghiện:
30.000đ/người/ngày.
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh
thông thường khác: 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
- Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm
khác: 250.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
- Sinh hoạt văn thể: 50.000đ/người/lần chấp hành
quyết định.
- Điện, nước, vệ sinh: 70.000đ/người/tháng.
- Xây dựng cơ sở vật chất: 150.000đ/người/lần chấp
hành quyết định.
- Phục vụ, quản lý: 100.000đ/người/tháng.
- Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân:
400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
b) Chế độ miễn, giảm:
- Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chữa trị,
cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (không áp dụng
cho trường hợp cai lần thứ hai trở lên) đối với các trường hợp: Người thuộc hộ
nghèo; gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
người chưa thành niên; người thuộc diện bảo trợ xã hội; người khuyết tật, người
bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định.
- Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian
chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh đối
với người thuộc hộ cận nghèo (không áp dụng cho trường hợp cai nghiện lần thứ
hai trở lên).
Điều 4. Quy định các khoản
đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
1. Các khoản đóng góp trong thời gian cai nghiện
tập trung cắt cơn tại cơ sở điều trị.
- Tiền ăn: 20.000đ/người/ngày (không áp dụng đối
với trường hợp cai nghiện tại gia đình và các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều này).
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 100.000đ/người/lần
chấp hành quyết định.
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 200.000đ/người/lần
chấp hành quyết định.
2. Chế độ hỗ trợ trong thời gian cai nghiện tập
trung cắt cơn tại cơ sở điều trị.
a) Hỗ trợ đối với người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng không thuộc Điểm b Khoản 2 Điều này:
- Tiền ăn trong thời gian tập trung cai nghiện cắt
cơn tại cơ sở điều trị: 20.000đ/người/ngày, nhưng tối đa không quá 15 ngày
(không áp dụng đối với trường hợp cai nghiện tại gia đình).
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 150.000đ/người/lần
chấp hành quyết định.
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 200.000đ/người/lần
chấp hành quyết định.
b) Hỗ trợ đối với đối tượng cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi
người có công cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội,
người khuyết tật:
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung:
40.000 đồng/ngày/người, nhưng tối đa không quá 15 ngày (không áp dụng đối với
trường hợp cai nghiện tại gia đình).
- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma
túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
Điều 5. Thủ tục thực hiện chế
độ miễn, giảm, hỗ trợ
1. Thủ tục thực hiện chế độ miễn, giảm đối với đối
tượng cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
a) Trình tự và cách thức thực hiện:
Đối tượng cai nghiện ma túy thuộc diện được
miễn, giảm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 3 Quy định này nộp
trực tiếp 01 bộ hồ sơ tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Trung tâm
Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đối
tượng được miễn, giảm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản để đối tượng bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và ban hành Quyết định miễn giảm cho đối
tượng. Trường hợp đối tượng không được xem xét miễn, giảm thì Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội phải có thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
b) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị miễn, giảm.
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
cấp có thẩm quyền (đối với đối tượng cai nghiện bắt buộc).
- Quyết định của Giám đốc Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội tỉnh (đối với đối tượng cai nghiện tự nguyện).
- Xác nhận của UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc
diện hộ nghèo, cận nghèo.
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng.
- Giấy xét nghiệm hoặc bản sao chứng nhận nhiễm
HIV/AIDS của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định đối với đối tượng bị
nhiễm HIV/AIDS.
- Bản sao giấy khai sinh đối với đối tượng là
người chưa thành niên.
- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc diện bảo trợ
xã hội, người khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền đối với người thuộc diện bảo
trợ xã hội, người khuyết tật.
- Bản xác minh đối tượng không có nơi cư trú của
UBND cấp xã đối với người không có nơi cư trú nhất định.
2. Thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với đối tượng
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
a) Trình tự và cách thức thực hiện:
Đối tượng cai nghiện ma túy thuộc diện được hỗ
trợ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Quy định này nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ
cho cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội của UBND cấp xã.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội của UBND cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản để đối tượng bổ sung hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét và ban hành Quyết định
hỗ trợ cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không được xem xét hỗ trợ thì Chủ tịch
UBND cấp xã phải có thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết trong thời hạn 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của đối tượng.
b. Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ.
- Bản sao giấy khai sinh đối với đối tượng là
người chưa thành niên.
- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc gia đình
chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng đối với đối tượng
thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Giấy tờ chứng nhận đối tượng thuộc diện bảo trợ
xã hội, người khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền đối với người thuộc diện bảo
trợ xã hội, người khuyết tật.
Điều 6. Quy định chế độ phụ
cấp, thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý
người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy
Mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên
chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma túy là 500.000 đồng/người/tháng.
Điều 7. Quy định chế độ tiền
ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
Chế độ tiền ăn cho các đối tượng được nuôi dưỡng
tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện theo mức chi tối thiểu quy định tại
Điều 4, Điều 26 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm, hỗ
trợ cho các đối tượng cai nghiện ma túy quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định
này được đảm bảo từ các nguồn kinh phí sau:
- Ngân sách Trung ương bố trí thông qua Chương
trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy.
- Ngân sách địa phương bố trí trong dự toán chi
đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Nguồn kinh phí khác: đóng góp của cá nhân, gia
đình người cai nghiện ma túy; huy động từ nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí chi trả chế độ quy định tại Điều
6, Điều 7 Quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
3. Việc lập, tổng hợp, giao dự toán, phân bổ và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch
và và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định; định kỳ
tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và các
địa phương thực hiện việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định và có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
- Bố trí nguồn kinh phí hàng năm trình HĐND tỉnh
và UBND tỉnh quyết định để các đơn vị triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí tại các đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Công an tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối và bố trí kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy hàng
năm để hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương triển khai công tác cai nghiện tại
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và tại gia đình, cộng đồng.
4. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh
công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã lập
hồ sơ đưa đối tượng vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội tỉnh và đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo đúng các quy
định hiện hành.
5. UBND xã, phường, thị trấn
- Nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa
bàn quản lý. Tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho người nghiện ma
túy. Hướng dẫn đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thuộc diện được hỗ
trợ lập hồ sơ và xem xét, quyết định hỗ trợ làm cơ sở cho việc cấp kinh phí,
thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước; lập hồ sơ đề nghị UBND huyện,
thành phố quyết định đưa đối tượng nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc tại
Trung tâm.
6. Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh
- Thực hiện tốt công tác cai nghiện, giáo dục phục
hồi hành vi, nhân cách, đồng thời Trung tâm có trách nhiệm tổ chức lao động sản
xuất cho đối tượng phục hồi sức khỏe và góp phần đảm bảo đời sống.
- Lập dự toán, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Hướng dẫn đối tượng cai nghiện ma túy thuộc diện
được hỗ trợ lập hồ sơ, báo cáo cấp trên xem xét, quyết định miễn, giảm cho đối
tượng làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của
Nhà nước.
7. Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc
cho các đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm.
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu có gì vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.