UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
2480/2007/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 16 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HỢP ĐỒNG
TRONG ĐỊNH BIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHTHANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cư Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2004 của
Liên Bộ Liên Giáo dục & Đào tạo -
Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng
dẫn một số chính sách phát triển giáo dục Mầm non;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh Thanh Hóa,
Khóa XV, Kỳ họp thứ 8 về chính sách hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước đối với giáo
viên mầm non hợp đồng trong định biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước đối với giáo
viên mầm non hợp đồng trong định biên; cụ thể như sau:
1. Đối
tượng hỗ trợ:
Giáo viên mầm
non (bao gồm giáo viên trực tiếp dạy trong các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; giáo
viên làm nhiệm vụ nuôi dưỡng trong các trường Mầm non công lập, bán công), có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non (nuôi dạy trẻ, mẫu giáo) từ Trung
cấp trở lên, được Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ký hợp đồng lao
động.
2. Chính
sách hỗ trợ:
2.1. Thực
hiện thống nhất mức hỗ trợ theo Thông tư số: 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC
ngày 24/02/2003 của Liên Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài
chính.
2.2. Địa
phương hỗ trợ thêm mức chênh lệch kinh phí đóng BHXH, BHYT, KPCĐ giữa qui định
tại Thông tư 05 và mức thu của cơ quan Bảo hiểm xã hội đang thực hiện.
2.3. Mức hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước cho giáo viên mầm non hợp đồng được tính như sau:
Mức hỗ trợ từ
NSNN = (Mức lương tối thiểu do NN quy định + Kinh phí đóng BHXH, BHYT, KPCĐ) –
Nguồn thu từ học phí và nguồn thu hợp pháp khác (không bao gồm thu đóng góp xây
dựng, tiền ăn của học sinh, viện trợ, tài trợ có mục tiêu).
Trong
đó, kinh phí đóng BHXH, BHYT, KPCĐ = Mức lương tối thiểu x 1,86 x 19%.
2.4. Mức hỗ
trợ trên được tính ra số tuyệt đối cho từng vùng miền theo chế độ tiền lương và
nguồn thu học phí hiện hành, cụ thể như sau:
- Các xã,
phường của Thành phố, Thị xã: 510.000 đ/người/tháng
- Các xã, thị
trấn miền xuôi: 550.000 đ/người/tháng
- Các xã miền
núi thấp, thị trấn vùng cao 580.000 đ/người/tháng
- Các xã vùng
cao và các xã vùng 135: 610.000 đ/người/tháng
* Khi nhà
nước điều chỉnh mức lương tối thiểu, hệ số lương khởi điểm, hoặc thay đổi mức
thu học phí, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh.
3. Nguồn
kinh phí đảm bảo:
- Năm 2007:
Sử dụng nguồn kinh phí SNGD chưa phân bổ trong dự toán 2007 và nguồn NSTW hỗ
trợ cải cách tiền lương để bổ sung phần phát sinh tăng so với số đã cân đối đầu
năm cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ năm 2008
trở đi: Cân đối vào dự toán hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố.
4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/7/2007 đến khi có chế độ chính sách
mới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
a) Cơ chế tuyển chọn: Từ năm 2007 không thực hiện
tuyển giáo viên mầm non vào biên chế (kể cả Hiệu trưởng, Hiệu phó). Giáo viên
mầm non được bổ nhiệm giữ chức Hiệu trưởng, Hiệu phó được hưởng chế độ như giáo
viên dạy trẻ cộng với phụ cấp chức vụ. UBND tỉnh phân cấp để Chủ tịch UBND
cấp huyện ký hợp đồng trên cơ sở tổng chỉ tiêu được thông báo. Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Nội vụ hướng dẫn tiêu chí và tiêu chuẩn tuyển hợp đồng, hệ
số chức vụ đối với Hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non; sở Tài chính hướng dẫn
lập dự toán ngân sách.
b) Số giáo
viên chưa đạt chuẩn (570 người, trong đó: biên chế 495 người; Chủ tịch UBND cấp
huyện ký hợp đồng 75 người) đều đã quá tuổi đào tạo để đạt chuẩn, đề nghị được
giải quyết theo hướng:
- Giải quyết về
hưu trước tuổi nếu đủ tiêu chuẩn về tuổi và năm công tác (đối với số giáo viên
trong biên chế).
- Cho về thôi
việc (đối với số giáo viên trong biên chế chưa đủ năm công tác, chưa đủ tuổi
nghỉ hưu và giáo viên hợp đồng).
c) Đối với số giáo viên do Chủ tịch UBND cấp
xã ký hợp đồng thì giao cho Chủ tịch UBND huyện, căn cứ
vào tổng chỉ tiêu giáo viên mầm non được thông báo cho huyện và các tiêu chuẩn,
định mức (số cháu đến lớp; số cháu/lớp; số giáo viên/lớp) ở địa phương
để ký lại hợp đồng theo đúng thẩm quyền. Số còn lại thanh lý hợp đồng.
d) Hàng năm
Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì phố hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình
hình bố trí, sử dụng giáo viên mầm non và đề xuất những chính sách bổ sung để
giáo viên mầm non phải có chế độ thu nhập phù hợp và tương xứng mặt bằng tiền
lương mới và cơ chế xã hội hóa giáo dục.
e) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục & Đào tạo, Sở Nội vụ căn cứ mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này, số
giáo viên hợp đồng theo đúng thẩm quyền hàng năm của các địa phương, thẩm định
cụ thể trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt bổ sung kinh phí năm 2007, trình cấp
có thẩm quyền cân đối dự toán hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố. Kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ việc hợp đồng, sử dụng giáo viên mầm non và quản lý, sử
dụng kinh phí của các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch & Đầu tư, Tài chính, Giáo dục & Đào tạo, Nội vụ, Kho bạc NN tỉnh;
Thủ trưởng Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- TTTU, HĐND tỉnh ( báo cáo);
- Bộ Tài chính ( báo cáo);
- Bộ Tư Pháp ( báo cáo);
- Bộ GD&ĐT, Nội vụ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ ( báo cáo);
- Ban KT Tỉnh uỷ;
- Ban KTNS, VHXH HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|