BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 248/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2404/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc
hội;
Căn cứ Quyết định số
59/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực
hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP
ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Căn cứ Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ tiến hành xây dựng,
ban hành và triển khai kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của
đơn vị phù hợp với phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Chủ tịch và Tổng
giám đốc Công ty TNHH MTV: Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, Tài nguyên và Môi
trường miền Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Đặng Quốc Khánh (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Lưu VT, KHTC.MH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 248/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2024; Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi
ngân sách nhà nước; Quyết định số 2404/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Quyết định số 1836/QĐ-BTNMT
ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội; Quyết định số
59/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực
hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP
ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình hành động về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2024 với những
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt,
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa
công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng
trưởng kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối
ngoại, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
- Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình hành động về THTK, CLP năm 2024 của Chính
phủ và giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; gắn với hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024.
- Chương trình THTK, CLP phải đảm
bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục
những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán”.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tài chính hiện
hành: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng ngân sách,
tài sản và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; đồng thời chống lãng phí
trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên theo lĩnh vực được giao quản lý.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ Tài nguyên và
Môi trường giai đoạn 2021 -2025; gắn với hoàn thành chỉ tiêu và các nhiệm vụ trọng
tâm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 (đã được ban hành tại Quyết
định số 59/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 01 năm 2024).
b) Khắc phục các hạn chế trong
chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ;
tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và chất lượng đối với
các nhiệm vụ đã giao tại Quyết định số 1836/QĐ-BTNMT
ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15
của Quốc hội và Nghị quyết số 53/NQ-CP của
Chính phủ.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP theo Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ
tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng, có khả
năng triển khai thực hiện và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa ban hành; đảm bảo việc
thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ,
quản lý, sử dụng NSNN.
d) Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công; tăng cường quản lý vốn đầu tư công; quyết liệt
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, phấn đấu
giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2024 được giao; xác định đây là một
trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều
hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
đ) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
vào việc hoàn thiện quy định về định mức tài sản của các đơn vị thuộc Bộ sau
khi sắp xếp lại theo cơ cấu tổ chức mới; xây dựng định mức, sắp xếp xe ô tô
theo Nghị định 72/2023/NĐ-CP. Phối hợp với Bộ
Tài chính đẩy nhanh việc sắp xếp các cơ sở nhà, đất.
e) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung hoàn
thiện hệ thống văn bản quy định chi tiết Luật Đất
đai đã được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024 để đảm bảo nguồn lực
đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và bền
vững.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng
vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
h) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ
máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm
vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc
hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong chỉ đạo điều hành và tổ
chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý theo quy định của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được giao. Kiên quyết cắt giảm
các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn
vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền… theo Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi
ngân sách nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ công tác lập,
phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi sự nghiệp y tế,
sự nghiệp khoa học công nghệ, tài nguyên, môi trường, công nghệ thông tin bảo đảm
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Trong đó tập trung rà soát các chương trình, dự án
đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định nhưng có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả. Không đề
xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi,
không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện…
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản
hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện
giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng
cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2024 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án; đảm bảo
hoàn thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn
thực hiện theo nhóm dự án; tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định, ưu tiên
thanh toán đủ số nợ đọng (nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải
thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn
cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ
quy hoạch; các dự án quan trọng quốc gia…; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu
tư.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật
đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao
vốn, thực hiện và giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong
trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định.
3. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác
sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn
thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong phạm vi cả nước. Có các giải pháp
xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục
đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương
án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi,
đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan,
đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy
định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích
hoặc để hoang hóa.
Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao đúng mục đích, có hiệu
quả và đảm bảo thực hành tiết kiệm trong phạm vi quản lý của mình.
b) Rà soát, điều chỉnh tiêu chuẩn,
định mức về quản lý, sử dụng tài sản công của các đơn vị trực thuộc Bộ cho phù
hợp với nhu cầu thực tế và các thay đổi về mặt công nghệ hiện nay để làm cơ sở
lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định. Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện định mức, sắp xếp xe ô tô theo Nghị định
72/2023/NĐ-CP để phù hợp với thực tiễn, đảm
bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng
cao hiệu quả sử dụng xe ô tô công.
c) Triển khai Đề án tổng kiểm
kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do
Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê
tài sản công.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định
pháp luật chuyên ngành có liên quan trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng
cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát
triển kinh tế, cụ thể như sau:
a) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại,
hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí, tác động tiêu cực đến môi trường.
b) Phấn đấu trình Chính phủ và
Quốc hội dự án Luật Địa chất và Khoáng sản trong năm 2024. Tập trung xây dựng hệ
thống văn bản quy định chi tiết hướng dẫn Luật
Đất đai đã được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024 bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất theo các định hướng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động
lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao nhằm hạn chế tiêu cực,
lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
c) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc
hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15
ngày 13 tháng 11 năm 2021 và Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 03 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
d) Phấn đấu đưa vào vận hành hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất, tập trung, kết nối
liên thông giữa các ngành; hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu ở 530 đơn vị hành
chính cấp huyện; vận hành cổng thông tin địa lý quốc gia, dữ liệu quan trắc, điều
tra cơ bản tài nguyên và môi trường.
đ) Chuẩn hóa các quy trình điện
tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần đối với các thủ tục
thiết yếu để hướng dẫn các địa phương thực hiện các thủ tục dịch vụ công về
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất khi thực hiện các quyền.
e) Cải thiện chỉ số thành phần
môi trường: 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn; nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng môi trường lên 10 bậc.
g) Phấn đấu 100% hồ chứa thuỷ
điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến; khoảng 700 hồ chứa
thủy điện, thủy lợi được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu sau đập.
h) Phấn đấu 20% số trạm quan trắc
khí tượng thuỷ văn được tự động hóa để từng bước hình thành mạng lưới quan trắc
KTTV hiện đại và tự động hoàn toàn, kết nối, chia sẻ số liệu với các nước trong
khu vực, trên thế giới; 100% thiên tai bão, lũ, được giám sát, dự báo, cảnh báo
kịp thời, đủ độ tin cậy; hình thành mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn kết
nối trong lưu vực sông Mê Công; tăng cường năng lực giám sát môi trường, khí tượng
thuỷ văn.
i) Hoàn thiện hệ quy chiếu quốc
gia; xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ và viễn thám đồng bộ, hiện đại, cập
nhật kịp thời cung cấp cho các Bộ, ngành và địa phương triển khai tổ chức thực
hiện các quy hoạch đã được phê duyệt. 39% diện tích vùng biển được điều tra cơ
bản tài nguyên, môi trường biển ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000; 80% diện tích đất liền
được lập bản đồ địa chất khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối
ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm các
doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng cao năng lực
quản trị theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.
Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng
tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai
đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ,
công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo Kết luận số 40 -KL/TW, ngày 18/7/2022 của
Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính
trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước
trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán
triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Bộ và các chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg
ngày 19 tháng 4 năm 2023, Công điện số 968/CĐ-TTg
ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường
trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện
đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết
tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan kịp thời, hiệu quả, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy
ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của
Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm
theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng
9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2024, tiếp tục đơn giản hóa 15-20% thủ
tục hành chính và chi phí tuân thủ thủ tục trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo mục tiêu đặt ra; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; thực hiện cung cấp dịch
vụ công thiết yếu như cấp giấy chứng nhận khi thực hiện các quyền theo hình thức
trực tuyến ở 63/63 tỉnh thành phố. Thường xuyên thực hiện liên thông các thủ tục,
rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Bộ giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, cần
chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ
trương của Bộ về THTK, CLP được ban hành tại Chương trình THTK, CLP năm và giai
đoạn 2021 -2025. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
Tập trung hoàn thiện thể chế tạo
đột phá thúc đẩy giải phóng nguồn lực tài nguyên, phát triển sản xuất kinh
doanh, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững,
trong đó: tập trung nguồn lực để hoàn thiện dự án Luật Địa chất và Khoáng sản để
Chính phủ trình Quốc hội trong năm 2024; tổ chức triển khai thi hành Luật tài nguyên nước (sửa đổi); xây dựng trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Đất đai năm
2024, Luật Tài nguyên nước năm 2023 và
của các lĩnh vực khác bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất trên các lĩnh vực của
ngành.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin
đại chúng của Bộ, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí như: Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Thông
tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP,
các Chương trình tổng thể và hàng năm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Bộ...nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các tổ chức, cá nhân.
b) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
4. Tăng
cường công tác tổ chức thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các
lĩnh vực, trong đó tập trung vào:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
- Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu
tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn
đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân nhất là người đứng
đầu.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng
các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa
chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo
quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc
chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch
vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và
khó khăn trong điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban
Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và cập nhật Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai,
đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy
nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức cán bộ, quản lý lao
động, thời gian lao động
Khẩn trương hoàn thành việc xây
dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được; gắn đánh
giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng
hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng,
đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp
cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các
quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ
tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,
trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai. Thực hiện nghiêm việc
công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm
100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết
đúng hạn.
5. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các
lĩnh vực theo quy định của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và pháp luật chuyên ngành. Các đơn vị xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng
tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất;
- Tình hình triển khai, phân bổ
đầu tư công, tài chính công;
- Quản lý, khai thác tài nguyên
khoáng sản, nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại chính đơn vị mình và chỉ đạo công
tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025, năm 2024 và
Chương trình công tác năm 2024, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của đơn vị mình;
đồng thời chỉ đạo việc xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hàng năm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Kế hoạch thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của các đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo năm:
- Số liệu báo cáo: Từ 01/01 đến
31/12 năm báo cáo.
- Thời hạn báo cáo: Các cơ
quan, đơn vị lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm trước
gửi về Bộ trước ngày 31 tháng 01 năm sau để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
b) Báo cáo đột xuất: Nội dung,
số liệu và thời gian thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền và của Bộ.
3. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ và các Vụ chức năng đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện và định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo
quy định./.