UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2477/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
20 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 21
tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 31
tháng 3 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Yên Bái Tờ trình số 104/TTr-QBVMT ngày 04 tháng 9 năm 2015 về việc Ban hành Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Số 380/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ về tổ chức
hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; số
2151/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh
Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP (đ/c Yên) UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, TC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2477/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 ủa Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hình thức tổ chức
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên
Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Yên Bái là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về chuyên môn
nghiệp vụ, Sở Tài chính tỉnh Yên Bái là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính.
2. Quỹ là đơn vị sự nghiệp có thu,
tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái và các Ngân hàng thương mại
trong nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Tên
gọi và trụ sở
1. Tên giao dịch:
- Tên đầy đủ: Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Yên Bái;
- Tên viết tắt: Quỹ BVMTYB
- Tên giao dịch quốc tế: Yen
Bai Environment Protection Fund, (viết tắt là YBEPF);
2. Trụ sở Quỹ đặt tại Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái.
Điều 3. Mục
đích và nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Yên Bái là tiếp nhận nguồn vốn của Nhà nước, của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự
án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
2. Mục đích hoạt động của Quỹ là
nâng cao chất lượng các hoạt động xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tăng cường
các hoạt động bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên và đa dạng sinh học nhằm
phát triển bền vững.
3. Quỹ có nghĩa vụ bảo đảm hoàn vốn
điều lệ, tự bù đắp chi phí quản lý và hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi
nhuận.
4. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của Pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Huy động các nguồn tài chính
trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư bảo
vệ môi trường.
2. Hỗ trợ tài chính cho tổ chức,
cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường;
phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (sau đây gọi chung là bảo vệ môi trường)
trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Tiếp nhận và quản lý các nguồn
vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để hỗ trợ tài
chính cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn thu phí
bảo vệ môi trường theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
5. Tiếp nhận ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Yên Bái; tiếp nhận ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định và xét chọn các chương trình, dự án,
nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị vay vốn với lãi suất
ưu đãi, tài trợ, đồng tài trợ hoặc hỗ trợ tài chính.
7. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ
1. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án,
nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài
trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc
vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được gửi ngân hàng có kỳ hạn
từ các nguồn tiền sau: Tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh và các nguồn tiền hợp pháp khác tại Ngân hàng thương mại để lấy
lãi bổ sung nguồn vốn của Quỹ và duy trì hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ.
Lãi tiền gửi có kỳ hạn từ tiền ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, tiền ký
quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và các khoản
lãi có được từ tiền gửi hợp pháp khác (không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước),
sau khi chi trả lãi tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường, ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; phần còn lại
được sử dụng để trang trải các khoản chi của Quỹ và để bổ sung nguồn vốn của Quỹ.
3. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu
yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
4. Được mời các chuyên gia của các
Bộ, ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm
vụ, dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho
các hoạt động khác của Quỹ.
5. Được hưởng chế độ lương, thưởng,
phúc lợi theo quy định như đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Được trực tiếp quan hệ với các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài
trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
7. Được cử cán bộ và nhân viên của
Quỹ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.
8. Ban hành Quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Ban điều hành Quỹ.
4. Quỹ được thành lập các Hội đồng
tư vấn chuyên ngành.
Điều 7. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 06
(sáu) thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, kiêm Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Các thành viên khác là Lãnh đạo
Sở Tài chính, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo Cục thuế và lãnh đạo Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
2. Các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Hết nhiệm kỳ, Chủ
tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; định
kỳ họp để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của
Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn
đề cấp bách trong trường hợp cần thiết;
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng tham dự,
được ghi thành biên bản. Biên bản họp là căn cứ để Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các nghị quyết và các văn bản theo quy định;
c) Đối với những công việc có liên
quan đến chức năng quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các
hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có thành viên tham gia Hội đồng
quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức cơ quan có liên quan
tham dự phiên họp; đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết;
d) Nghị quyết của Hội đồng quản lý
Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ; giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ
chức thực hiện;
đ) Các Ủy viên Hội đồng quản lý có
trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của
pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác;
e) Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, tiền phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc
Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Quản lý Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này và các quy định pháp luật khác liên quan;
b) Quyết định phương hướng, kế hoạch
hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính; phê duyệt kế hoạch tài
chính, báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và quyết toán của Quỹ;
c) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và các
quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm
soát;
đ) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
e) Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa
chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, tài trợ các chương trình, dự án, nhiệm vụ
và hoạt động bảo vệ môi trường được sử dụng nguồn vốn của Quỹ;
g) Giám sát, kiểm tra Ban điều
hành Quỹ trong việc thực hiện Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ;
h) Phê duyệt chương trình hoạt động
của Ban Kiểm soát; xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định
quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát;
i) Thành lập Hội đồng tư vấn
chuyên ngành theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
Điều lệ;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban Kiểm
soát
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát
a) Ban Kiểm soát có tối đa 05
(năm) thành viên là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu
tư và bảo vệ môi trường, hiểu biết pháp luật là cán bộ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh;
b) Trưởng ban Kiểm soát do Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ;
c) Ban Kiểm soát hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ hoạt động là 05 (năm) năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng kế hoạch công tác
trình Hội đồng Quản lý và tổ chức thực hiện một cách độc lập;
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Quỹ và nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Xem xét và kiến nghị Hội đồng
quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về các vấn đề
liên quan đến hoạt động của Quỹ;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hằng
năm; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ khi
xét thấy cần thiết để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
yêu cầu;
đ) Ban Kiểm soát hoạt động theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện
nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý
Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
e) Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ;
g) Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành
viên của Ban Kiểm soát do Trưởng ban Kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu
quyết;
h) Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ;
i) Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
k) Trưởng ban Kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các
thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng
quản lý Quỹ cho phép;
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Các thành viên Ban Kiểm soát thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban Kiểm soát và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban Kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
Trường hợp Trưởng ban Kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban Kiểm soát được phép ủy quyền
cho một thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban Kiểm soát.
Điều 9. Ban điều
hành Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Ban điều
hành Quỹ gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban chuyên
môn giúp việc (trước mắt tạm thời chưa thành lập các phòng chuyên môn mà chỉ có
các cán bộ giúp việc);
a) Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Bộ phận giúp việc của Quỹ gồm
Văn phòng Quỹ và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức điều hành hoạt động của
Ban Điều hành Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy
định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch thu chi tài
chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hằng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình
huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ với Hội đồng
quản lý Quỹ;
d) Đề xuất thành lập các Hội đồng
tư vấn chuyên ngành trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
đ) Ban hành quy chế hoạt động của
bộ phận giúp việc, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ;
g) Tuyển dụng và quản lý cán bộ của
Quỹ theo quy định pháp luật;
h) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
i) Tham gia các phiên họp thường kỳ
của Hội đồng quản lý Quỹ và được góp ý vào các nội dung của phiên họp;
k) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm
vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật;
l) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân
cấp của Hội đồng quản lý Quỹ;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng
mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc
Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Điều 10. Hội
đồng tư vấn chuyên ngành
1. Khi có yêu cầu nhiệm vụ cần phải
mời các chuyên gia tư vấn trong việc tư vấn cho Quỹ đánh giá, tuyển chọn, thẩm
định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị
được hỗ trợ tài chính. Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành, tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển
chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường
đề nghị được hỗ trợ tài chính.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn
chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội
dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
làm việc theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng
tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 11. Chế
độ đối với người làm việc
1. Cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho
Quỹ được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Các cán bộ, viên chức, lao động
hợp đồng của Quỹ được hưởng lương, thưởng và các khoản phúc lợi khác theo quy định
hiện hành.
Chương IV
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 12. Nguồn
vốn của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau
1. Vốn điều lệ của Quỹ do ngân
sách nhà nước cấp 10 (mười) tỷ đồng và được cấp trong thời gian 03 (ba) năm, kể
từ ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Nguồn vốn bổ sung hằng năm từ
các nguồn khác
a) Trích
15% (mười lăm phần trăm) kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường
hằng năm của tỉnh;
b) Từ các nguồn vốn bổ sung hằng
năm khác, bao gồm:
- Trích 20% (hai mươi phần trăm)
trở lên từ thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hằng
năm;
- Các khoản phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn và các loại phí bảo vệ môi trường
khác theo quy định của pháp luật;
- Các khoản tiền bồi thường thiệt
hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân thu vào ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành của pháp luật;
- Các khoản đóng góp tự nguyện, viện
trợ, tài trợ, uỷ thác đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
- Tiền lãi ngân hàng từ các khoản
tiền gửi hợp pháp của Quỹ;
- Tiền phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Các nguồn vốn bổ sung khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Cân
đối nguồn vốn và cấp vốn
1. Sở Tài chính bố trí và cấp phát
vốn điều lệ từ ngân sách tỉnh theo dự toán đã được phê duyệt theo các quy định
của Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật khác, tiền đền bù thiệt hại về
môi trường, tiền thu phí bảo vệ môi trường hằng năm và các khoản thu phí khác
được cấp cho Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hằng năm, Quỹ tự cân đối nguồn
vốn và nhu cầu vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện xã hội hoá các
nguồn vốn huy động.
Điều 14. Hoạt
động tài chính của Quỹ
1. Huy động các nguồn tài chính.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi.
3. Tài trợ và đồng tài trợ.
4. Hỗ trợ lãi suất cho vay.
5. Nhận ủy thác và ủy thác.
6. Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 15. Đối
tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
Đối tượng được hỗ trợ tài chính của
Quỹ là các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo
vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất
thải, tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học
trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Cho
vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất
ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề
nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại
Điều 15 của Điều lệ này.
Hằng năm, căn cứ vào khả năng nguồn
vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định danh mục
ưu tiên đối với từng nhóm đối tượng và các chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn vay vốn.
3. Mức vay vốn và thẩm quyền quyết
định mức cho vay:
a) Hạn mức cho vay của Quỹ không
được vượt quá 70% (bẩy mươi phần trăm) tổng chi phí của chương trình, dự án đầu
tư cho bảo vệ môi trường;
b) Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn
cho vay dưới 01 (một) tỷ đồng. Đối với mức vay từ 01 (một) tỷ đồng trở lên Giám
đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
4. Thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự
án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá 05 (năm)
năm kể cả 01 (một) năm ân hạn.
5. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi
suất ưu đãi, với lãi suất tối đa không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) mức
lãi suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng tại thời điểm
cho vay. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng
thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
6. Bảo đảm tiền vay
a) Đối tượng vay vốn được dùng tài
sản bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, giấy tờ có giá trị của các ngân hàng thương
mại nhà nước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài sản có giá trị khác để
đảm bảo tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản, tín chấp. Trình tự,
thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo đảm tiền vay;
b) Trong kỳ hạn chưa trả hết nợ, đối
tượng được vay vốn hoặc bên bảo lãnh không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp
các tài sản đã thế chấp.
7. Xử lý, thu nợ đối với các khoản
vay
a) Đối với các khoản nợ đến hạn
Khi hết kỳ hạn vay vốn, đối tượng
vay vốn từ Quỹ có nghĩa vụ trả nợ số nợ gốc và lãi vay đúng kỳ hạn đã được ký kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng;
b) Đối với các khoản nợ quá hạn
Khi hết kỳ hạn vay vốn, bao gồm cả
thời gian ân hạn mà đối tượng vay vốn từ Quỹ vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
thì số nợ gốc và lãi vay được chuyển thành nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn bằng
150% (một trăm năm mươi phần trăm) lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
c) Xử lý các trường hợp không trả
nợ
Khi các đối tượng vay vốn không trả
nợ mà không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 9 Điều này, Quỹ có quyền phát mại
tài sản hoặc đề nghị khởi tố để thu hồi nguồn vốn cho vay theo quy định của
pháp luật.
8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với
hoạt động cho vay.
a) Quỹ được trích lập dự phòng rủi
ro hằng năm tính trên phần trăm (%) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp
các rủi ro trong cho vay. Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi
phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ,
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
9. Xử lý rủi ro.
a) Đối tượng vay vốn của Quỹ bị rủi
ro bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ
hay một phần tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt
hại thì được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một phần hoặc xóa toàn bộ nợ
vay;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng
1/3 (một phần ba) kỳ hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ và
xóa nợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
10. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay
vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn, chuyển nợ quá hạn thực
hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 17. Tài
trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ tài trợ cho tổ chức, cá
nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về môi trường; phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu cho cộng đồng;
b) Khen thưởng các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến
và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Cải thiện, nâng cao chất lượng
môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh;
đ) Thiết kế các chương trình, dự
án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
cho bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ xử lý chất thải, xử lý môi trường; đào tạo; chuyển giao công nghệ
thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn; các giải pháp phòng tránh, hạn chế
và khắc phục sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các chương
trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Điều lệ
này và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Mức tài trợ và đồng tài trợ tối
đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) tổng chi phí để thực hiện các chương trình, dự
án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân xin tài trợ, đồng
tài trợ.
4. Giám đốc Quỹ quyết định mức tài
trợ và đồng tài trợ dưới 01 (một) tỷ đồng. Đối với mức tài trợ từ 01 (một) tỷ đồng
trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
5. Quỹ được sử dụng tối đa 50%
(năm mươi phần trăm) vốn bổ sung hằng năm để thực hiện tài trợ và đồng tài trợ.
6. Danh mục, mức tài trợ, đồng tài
trợ và trình tự thủ tục tài trợ, đồng tài trợ được thực hiện theo Quy chế hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 18. Hỗ
trợ lãi suất tiền vay
1. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
lãi suất vay vốn phải có các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại
Điều 15 của Điều lệ này.
2. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn được
thực hiện một lần cho mỗi chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Việc cấp
kinh phí hỗ trợ sẽ được tiến hành khi chương trình, dự án đã hoàn thành, kết quả
dự án được đưa vào sử dụng có hiệu quả.
3. Mức hỗ trợ lãi suất vay tối đa
không quá 50% (năm mươi phần trăm) lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng đã ký với
các tổ chức tín dụng. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng chương trình, dự án do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định. Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ trong năm
không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) vốn bổ sung (không kể vốn điều lệ).
4. Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ
trợ lãi suất vay vốn cụ thể cho các chương trình, dự án vay vốn đầu tư bảo vệ
môi trường từ các tổ chức tín dụng. Đối với mức hỗ trợ lãi suất vay vốn từ
1.000 triệu đồng (một tỷ đồng) trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, quyết định.
5. Trình tự thủ tục và thẩm quyền
quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các chương trình, dự án đầu tư bảo vệ
môi trường khi vay từ các tổ chức tín dụng thực hiện theo Quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 19. Nhận
uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay,
thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước nước và ngoài nước
theo hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận
ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng
ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được
hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 20. Nhận
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất
1. Quỹ nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản; nhận ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản và nhận ký quỹ đảm bảo thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Đầu
tư trái phiếu
1. Quỹ được phép sử dụng vốn nhàn
rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính và được
sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp nguồn vốn đó.
2. Tổng mức vốn để mua các trái
phiếu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 50% (năm mươi
phần trăm) tổng số vốn nhàn rỗi.
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 22. Xây
dựng kế hoạch tài chính
1. Hằng năm, Quỹ có trách nhiệm lập
và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn.
2. Việc lập kế hoạch thu, chi tài
chính cho hoạt động bộ máy của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và hướng dẫn của
Sở Tài chính.
Điều 23. Chế
độ tài chính
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm.
2. Chế độ tài chính, chế độ kế
toán của Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý
và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
Điều 24. Công
tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ được thực
hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Quỹ tự tổ chức kiểm toán nội bộ
về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết.
Điều 25. Chế
độ báo cáo
1. Quỹ lập và gửi các báo cáo nghiệp
vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán và các báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy
định hiện hành.
2. Báo cáo quyết toán hằng năm của
Quỹ do Ban điều hành Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát Quỹ và trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi về Sở Tài chính thẩm
tra, phê duyệt theo thẩm quyền.
Chương VI
ĐIỂU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ gồm có 6 Chương, 26 Điều. Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.